florida80
01-28-2021, 20:42
Chi Dendrobium (Lan Hoàng Thảo, Đăng Lan), thuộc họ thực vật Orchidacea, là một chi hoa rất lớn bao gồm trên 1500 loài, sinh sống tự nhiên trong một khu vực trải rộng từ Triều Tiên, Nhật xuống Mă Lai, Indonesia, đến Úc và New Zealand.
Giáo Sư Tôn Thất Tŕnh đă nhận xét về ‘tiến bộ’ của Thái Lan trong việc khai thác khả năng kinh tế của Lan Hoàng Thảo như sau: ‘ mỗi lần được ghé Thái Lan xem triển lăm hoa lan và thi xe hoa,
kết toàn hoa lan. Ngắm các phong lan Dendrobium spp. (Giả Hạc, Thanh Hoàng, Ngọc Điểm, Ngọc Vạn, Kim Điểm, Nhất điểm Hồng..) Thái Lan tuyển chọn, lai giống hay ngoại nhập, mới thấy Thái Lan tiến bộ quá nhiều, biến Dendrobium thành một tông chi lan, ‘quốc hoa’, ít nhất là trên phương diện phổ biến thương mại quốc tế.’
Tại Việt Nam, theo nhà nghiên cứu lan Bùi Xuân Đáng, hiện có 133 giống Dendrobium (12-2003). Trong sách ‘ Tra Cứu Tên Cây Cỏ Việt Nam’ từ trang 206 đến 210, GS Vơ văn Chi đă liệt kê được 104 loài.
(Về vấn đề định danh, do việc tên gọi các loài lan tại VN thiếu sự đồng nhất và khó chính xác, Ông Bùi Xuân Đáng đề nghị cần kèm theo tên khoa học của loài lan. Chi Dendrobium được đề nghị là Lan Hoàng thảo, Đăng Lan, chi Flickingeria là Thạch Hộc, trong khi đó, GS Chi cũng dùng tên Thạch Hộc cho đa số các loài Dendrobium).
Do vẻ đẹp đặc biệt, nhiều loài Dendrobium đă được chọn làm hoa biểu tượng cho nhiều địa phương trên thế giới như:
-D. formosum: biểu tượng cho tỉnh Ranong (Thái)
-D. moniliforme: cho Hạt Matsushima, Miyagi (Nhật):
-D. nobile: cho Sikkim (Ấn Độ)
-D. biggium cho Tỉnh Malaku (Indonesia) và cho vùng Queesland (Úc), nơi hoa đưọc gọi là Cooktow:
– Bắc Hàn dùng Dendrobium ‘Kim il Sung’ (D. kimilsungia) làm biểu tượng.
Nhiều loài Dendrobium lai tạo đă được đặt tên để kỷ niệm các danh nhân thế giới như:
Dendrobium Margaret Thatcher
D. Pompidou
D. Bae Yong-joon
Tên khoa học và các tên gọi
Dendrobium spp thuộc họ thực vật Orchidacea, một số tài liệu ghi thêm họ phụ Epidendroideae.
Các tên thực vật đồng nghĩa: Callista (đă bị băi bỏ), Ceratobium, Pierardia, Thelychiton.
Dendrobium, từ tiếng Hy Lạp: Dendron= cây; bios= sống với ư nghĩa: sống bám trên cây (epiphytic), tuy nhiên cũng có loài Dendrobium sống bám trên đá (lithophytic)
Tên Thạch Hộc, theo Trung Hoa, Thạch= đá; Hộc= đơn vị đo lường. Thạch Hộc= Lan mọc trên những tảng đá to cỡ một hộc.
Mô tả thực vật:
Lan Dendrobium là một họ lan rất lớn, nhiều sắc thái bao gồm cả những loài rụng lá và loài có lá xanh quanh năm, sinh trưởng tự nhiên trong một vùng rộng lớn, có khí hậu khác nhau, từ Đông Á sang vùng hải đảo Thái B́nh Dương xuống đến Úc, New Zealand. Đa số lan tự nhiên thuộc loài cộng sinh, sống bám trên cây hoặc trên đá, có những giả hành dài từ vài cm (D. leucocyanum) đến vài thước (D. discolor), ốm và uốn cong khi phát triển hoặc mập mạp và đứng thẳng. Lan Dendrobium có thể có lá thon nhỏ, mọc chéo theo suốt chiều dài của thân. Lá nơi gốc có thể mọc bao kín chồi.Cần hoa cũng dài hay ngắn khác nhau, từ vài cm đến 1m. Cây mang từ 1-4 hoa (D. nobile) nhưng củng có thể đến cả 100 hoa (D. speciosum). Những cây rụng lá, thường mất lá sau 1-2 năm và hoa mọc ra từ các thân trơ trụi, trong khi đó những cây không rụng lá thường trổ hoa từ thân sau khoảng 1 năm và tiếp tục ra hoa trong nhiều năm kế tiếp.
Do sự đa dạng nên các nhà sưu tập và trồng Dendrobium đă tạm phân loại chúng dựa theo một số điểm tương đồng, về cách sống, mùa nghỉ và mùa hoa. American Orchid Society phân Dendrobium thành 8 loại (Tác giả Đào Duy trong bài ‘Phân loại các giống lan Dendrobium’ trên hoalanvietnam.org tóm gọn hơn thành 6 loại).
1/ Callista: Không rụng lá, đa số có giả hành. Có từ 1-6 lá mọc phía trên đỉnh giả hành. Cần hoa xuất hiện vào mùa Xuân, thường cong ṿng và mang nhiều hoa màu vàng, trắng, tím nhạt. Trong nhóm này có những loài như Den. chrysotoxum (Hoàng lạp), Den. densiflorum (Thủy tiên vàng), Den. farmeri (Thùy tiên trắng), Den. lindleyi và Den. thyrsiflorum.
2/ Spatulata: thường được gọi là nhóm lan ‘Hoàng thảo-sừng sơn dương’, do hoa có đôi cánh dài và mọc xoắn như sừng antelope. Không rụng lá, giả hành to, cao. Ra hoa một lượt với nhiền cành hoa, hoa lâu tàn. Được xem là nhóm dễ trồng. Trong nhóm có Den. antenatum, Den. canaliculatum, Den. discolor, Den. gouldii, Den. johannis, Den. lineale, Den. sratiotes, Den. strebloceras và Den. laurinum.
3/ Dendrobium: Rụng lá và giả hành mọc rũ xuống. Hoa mọc ra gần đầu các cành già không c̣n lá. Cây cần có mùa đông lạnh để trổ hoa. Nhóm này có Den. anosmum, Den. chrysanthum, Den.falconeri, Den. fimbriatum, Den. findlayanum, Den.friedricksianum, Den. heterocarpum, Den.loddigesti, Den. moniliforme, Dem. Nobile, Den. parishii, Den. primulinum, den. transparent và Den. wardianum.
4/ Formosae: Lá không rụng, hẹp; giả hành mọc thẳng đứng có những đám lông đen nơi nối kết của lá. Hoa trắng, lớn đến 10 cm, có những điểm vàng, cam, lục hoặc tím. Trong nhóm có Den. bellatulum (Bạch hỏa hoàng), Den. draconis (Nhất điểm hồng), Den. formosum (Bạch nhạn), Den. infundibulum, Den. lowii, Den.lyonii, Den. margaritaceum, Den. sanderae.
5/ Latura: Không rụng lá, có giả hành dày, to cỡ trung b́nh. Hoa thường màu vàng-xanh đến xanh lục gồm Den. atroviolaceum, Den. johnsoniae, Den macrophylum, Den. spectabile.
6/ Oxyglossum: Nhóm lan rừng, nhỏ, không rụng lá, gặp tại vùng núi cao. Hoa lâu tàn, nhiều màu sắc. Gồm Den. bellwigianum, Den. cuthbersonii, Den. laviefolium, Den. vexillarius.
7/ Pedilonum: Cỡ trung b́nh, già hành thẳng, có lá, mang nhiều hoa nơi thân đă rụng lá. Hoa màu sắc rực rỡ, hồng, tím, cam đôi khi trắng và kem. Gồm Den. amethystoglossum, Den. myakei, Den. secundum, Den.smilliae và Den. victoriae-reginae.
8/ Phalaenanthe: Có thể rụng hoặc không rụng lá tùy điều kiện sinh sống. Giả hành gầy, ốm nhưng dài và cao. Phát hoa mọc ra từ các mắt ‘ngủ’ ở ngọn. Nhóm này có hoa, cánh tṛn và to giống như hoa của giống lan Hồ điệp. Hoa rất lâu tàn, kéo dài tùy loài từ 1 đến.3 tháng. Gồm Den. affine, Den. bigibbum, Den. dicuphum, Den. williamsianum.
Vài cây Hoàng Thảo đáng chú ư:
Tại VN, với trên 130 loài Hoàng Thảo, xin ghi lại vài loài ‘đặc sắc’, theo sự mô tả của Nhà nghiên cứu Bùi xuân Đáng (trang mạng ‘hoalanvietnam.org’ có mô tả và h́nh ảnh của 140-150 loài lan VN, cùng gần 1300 giống). Các loài có dược tính được mô tả riêng trong phần Hoàng thảo dùng làm thuốc.
-Dendrobium anosmum: Hoàng thảo giă hạc hay Phi điệp: Thân dài buông thơng xuống, một hay hai hoa mọc ở các đốt khi lá đă rụng, màu tím hồng, môi hoa cùng màu có hai đốm tím đậm. Có một loại khác màu trắng tuyền. Hương thơm ngào ngạt.
-Dendrobium aphyllum: Hoàng thảo hạc vỹ; thân cũng dài và buông thơng xuống nhưng nhỏ hơn loài anosmum. Hoa mọc ở đốt từ 1-3 bông, màu trắng đục hay hồng nhạt, cánh môi màu vàng nhạt. Rất thơm.
-Dendrobium chrysotosum: Kim điệp, (Thạch hộc dùi trông- Cổ chùy thạch hộc -ghi thêm của TVH) Thân cây to ph́nh ở giữa, cụm hoa cong xuống từ 8-20 hoa màu vàng tươi. Môi hoa cùng màu, ở giữa màu cam đậm. Hương thơm ngát.
-Dendrobium draconis: Nhất điểm hồng: Thân mọc thẳng, hoa từ 2-4 mọc ở các đốt trên cùng, màu trắng. Môi hoa có đốm đỏ, rất thơm.
-Dendrobium farmeri: Lan thủy tiên: Thân mọc hơi cong, có 4 cạnh. Chùm hoa buông xuống mang từ 8-15 hoa màu trắng hay hồng nhạt, cánh môi vàng đậm. Thơm
-Dendrobium lindleyi: Hoàng thảo vẩy cá, Hoàng thảo vẩy rồng: Thân ngắn 5-7 cm với một lá. Chùm hoa dài cong xuống, mang 5-15 hoa màu vàng tươi, môi hoa vàng đậm. Rất thơm.
-Dendrobium primulimum: Long tu: Thân mọc thẳng hay buông xuống. Hoa đơn mọc trên mỗi đốt.Hoa màu trắng, đầu cánh tím hồng, môi hoa cũng màu trắng có đốm vàng lớn và tim xậm ở trong họng. Thơm mát.
-Dendrobium thyrsiflorum: Thủy tiên vàng: Thân mọc thẳng có 4 cạnh, chùm hoa rũ xuống từ các đốt gần ngọn mang theo 20-40 hoa mọc sát nhau màu trắng hay vàng cánh môi vàng đậm. Thơm nhẹ.
Hoàng thảo dùng làm thuốc:
1/ Dendrobium nobile: Noble dendibrium; Lan Thạch Hộc, Hoàng thảo cẳng gà, lan đùi gà, Phi điệp kép, Kim thoa thạch hộc.
Các tên khoa học đồng nghĩa: D. formosanum, D. nobile var. formosanum
Đây là cây lan được dùng làm thuốc lâu đời nhất tại Trung Hoa, Nhật và cũng là cây được nghiên cứu sâu rộng nhất về dược tính và ứng dụng làm thuốc kể cả các thuốc đặc chế (tại Tàu).
Cây biểu sinh trên cây gỗ hay vách đá, cao 30-60 cm, đường kính 1.3 cm, thường mọc thành khóm. Thân hơi dẹt có rănh dọc, khi khô có màu vàng rơm. Lá mọc so le hai bên thân dài 6-12 cm, rộng 1-3 cm, không lông, dễ rụng. Hoa to xếp thành bó 1-4 cái ở sát nách lá, hoa dài 4-4.5 cm, rộng 3-3.5 cm, màu hồng tía ờ chót đầu của cánh hoa, chuyển sang trắng vào phía trung tâm; ở họng của cánh môi có một chấm to màu hạt dẻ. Quả nang hơi h́nh thoi, khi khô tự mở theo các rănh dọc (Mô tả của Vơ văn Chi)
D. nobile phân bố khá rộng từ vùng Himalaya, Assam, Nepal, Bhutan, Myanmar, Trung Hoa, Thái, Lào, Việt Nam.Cây được dùng làm ‘cây gốc’ để lai tạo thành nhiều chủng loại cho hoa có mùi thơm và đủ màu sắc.
Thành phần hóa học:
Trong D. nobile có:
Chất nhày
Alkaloids loại sesquiterpene như Dendrobine, Gigantol
Hợp chất phenanthrene như lusianthridin, debinobin
Hợp chất nibenzyl: Moscatilin, Nobilin D, E
Hợp chất phức tạp như alloaromadendrane, emmotin, picrotoxane.
Theo James Duke trong Phytochemical and Ethnobotanical Databases, trong Dendrobium nobile có:
Các hợp chất: Debinobine, Dendramine, Dendrine, Dendro bine (dendrobine-N-oxide), Dendroxine (oxy-dendroxine, 4 và 6 hydroxy-dendroxine), Nobiline, Nobilonine.
Các sterol: beta-sitosterol, beta-sitosterol-beta D glucoside
Các khoáng chất: Calcium, Đồng, Sắt, Magnesium, Manganese, Potassium, Sodium, Kẽm.
Nghiên cứu khoa học:
– Hoạt tính kháng viêm:
Hoạt tính chống sưng của cây là do tác động của erianthridin, ephemeranthol A, coelonin, ephemeranthol C và lusianthridin Những hợp chất loại phenanthrene này ngăn chặn sự tạo nitric oxid nơi đại thực bào RAW 246.7., một giai đoạn tối cần để gây phản ứng sưng (Bioorganic & Medicinal Chemistry Letter Số 20-2010).
– Hoạt tính chống oxy-hóa, chống lăo hóa:
Một hợp chất, đặt tên là SG-168 cho thấy có tác động bảo vệ tế bào pheochromocytoma (chuột) chống lại các tác hại do hydrogen peroxyde, đồng thời bảo vệ chống hư hại về thần kinh gây ra do stress tạo oxy hóa (Journal of Medicinal Food Số 14-2011). Các chất chuyển hóa loại dibenzyl: nobilin D và E ly trích từ cây có khả năng chống oxy hóa khá mạnh khi thử nghiệm dùng mô thức 2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl (Journal of Natural Products Số 70-2007) Cây có chứa dendroflorin có hoạt tính chống lăo hóa khi thử ‘in vitro’ trên môi trường cấy tế bào của bào thai người (trụy thai) loại MRC-5 (Pharmazie Số 63-2008).
– Hoạt tính kích thích hoạt động của hệ miễn nhiễm:
Những hoạt chất loại alloaromadendrane, emmotin và picrotoxane sesquiterpene glycosides có những hoạt tính kích ứng miễn nhiễm và giúp cơ thể thay đổi thích ứng với những thay đổi bất lợi của môi sinh (adaptogenic) (Phytochemistry Số 61-2002). Moscatilin, một hợp chất loại stilbene trong cây, có khả năng bảo vệ vi khuẩn gram (-) Salmonella typhimurium chống lại nhiều hóa chất gây biến đổi gen như 4-nitroquinoline-1-oxide (4NQO), N-methyl-N’-nitro-N-nitrosoguanidin (MNNG), bức xạ UV. (Journal of Agricultural Food Chemistry Số 47-1999)
– Hoạt tính diệt bào chống tế bào ung thư:
Các phenathrene của cây như lusianthridin và denbinobin có hoạt tính diệt bào khi thử (in vitro=trong ống nghiệm) trên các tế bào ung thư phổi nơi người adenocarcinoma epithelial, ḍng (A549) và ung thư buồng trứng (người) ovary adenocarcinoma (SK-OV-3) và ung thư máu promyelocytic leukemia (HL-60) (Planta Medica Số 61-1995) Lusianthridin cho thấy có khả năng làm teo bướu, dồng thời kéo dài khả năng sinh tồn nơi chuột bị cấy tế bào ung thư loại sarcoma 180.
2/ Dendrobium moniliforme:
Hoàng thảo ngọc trúc. Xi-jing shi hu
Necklace-shaped Dendrobium, Chosei ran (Nhật),
Phong Lan hay Thạch Lan, thân cao 30-40 cm, nhiều đốt, mỗi đốt dài chừng 2.5 cm, màu vàng tươi. Lá mọc cách h́nh thuôn chừng 3-5 cm x 0.5-1.2 cm. Hoa mọc từng chùm 2-3 chiếc, ở các đốt trên thân cây già đă rụng lá. Hoa có nhiều màu như trắng, hồng, tím, vàng nhạt và xanh. Hoa lớn cỡ 3-4 cm, lâu tàn và rất thơm. Theo Ông Bùi Xuân Đáng th́ cây rất được ưa chuộng tại Nhật và có đến 135 biệt dạng.
Cây phân bố rất rộng: Trung Hoa, Taiwan, Bhutan, Ấn, Nhật, Đại Hàn, Myanmar, Nepal, Việt Nam
Trong cây có những hợp chất phenanthrene-quinones như denbinobin, có hoạt tính chống sưng và tạo tiến tŕnh apoptosis nơi tế bào (Journal of Natural Products Số 64-2001). Cây c̣n có những sesquiterpene glucosides và phenolic glycosides như copacamphane, picrotoxane có những hoạt tính kích ứng miễn nhiễm (Planta Medica Số 69-2003). Dendroside A, C và vaniloside có hoạt tính kích thích sự sinh sản tế bào B, đồng thời ức chế sự bội sinh tế bào T (Journal of Natural Products Số 66-2003) Dịch chiết bằng methanol toàn cây cho những alkyl ferulates có hoạt tính chống oxy-hóa. Dịch chiết bằng methanol từ rễ có hoạt tính hạ nhiệt khi thử trên thỏ.
3/ Dendrobium officinale:
Thiết b́ thạch hộc, Tiepi shi-hu
Tên đồng nghĩa Dendrobium candidum
Cây lan hầu như ít được nhắc đến trong các sách vở nghiên cứu, nuôi trồng lan và chỉ được mô tả trong các bài viết y dược tại Trung Hoa. D. officinale Kimura&Migo hiện được xếp vào loài được bảo vệ tại Trung Hoa. được trồng và thu hoạch hạn chế tại những trại lan ở Triết giang, Quảng Tây, Quế châu, Vân Nam và Tây tạng. Theo Ủy Ban Chế dược thư = Pharmacopoeia Commission of PRC, 2010 th́ D. officinale được xếp vào loại cây thuốc giúp đề kháng ung thư và tăng tuổi thọ.
Theo PRC Pharmacopoeia th́ trong D. officinale có dendrobium polysaccharides (23 %), alkaloids (0.02-0.04 %) amino-acids (135mg/ g cây khô), nhiều kim loại như Sắt (292 microg/g), Kẽm (12 mcg/g), Manganese (52mcg/g), Đồng (3.6 mcg/g).
Những nghiên cứu khoa học ghi nhận D. officinale và polysaccharides trong cây cải thiện, tăng cường sức đề kháng tế bào khi thử trên chuột (Natural Products Communications Số 6-2011), hoạt tính chống oxy-hóa của các polysaccharides tổng cộng và polysaccharide tinh chế DCPP3c-1 (trích từ môi trường cấy mô D. officinale) đă được chứng minh qua các thử nghiệm ‘in vitro'(Chinese Traditional Patent Medicine Số 29-2007). Dịch chiết từ D. candium (D. officinale) có hoạt tính làm hạ đường khi thử trên chuột bị gây tăng đường trong máu bằng adrenaline và bằng streptozotocin do cách tác động kích thích sự bài tiết insulin từ tế bào beta, đồng thời ngăn sự bài tiết glucagon từ tế bào alpha, ngoài ra c̣n làm giảm sự phân hủy của glycogen trong cơ thể, làm tăng tổng hợp glycogen trong gan (Trung Quốc Trung dược Tạp chí Số 24-2009). D. officinale là một trong 5 dược thảo có chứa chrysotoxene, erianin và confusarin là những chất có hoạt tính diệt bào khi thử (in vivo và in vitro) trên nhiều ḍng tế bào ung thư khác nhau (Acta Botanica Boreali-Occidentalia Sinica Số 26-2006.
4/ Các Dendrobium khác:
Một số Dendrobium khác đă được nghiên cứu về hoạt chất cùng khả năng trị bệnh như:
– Dendrobium densiflorum: Trong cây có Scopoletin và Scoparone có hoạt tính ngăn chặn sự kết tụ tiểu cầu (Phytochemistry Số 57-2001).
– Dendrobium chrysanthum: Trong đọt có erianin có hoạt tính diệt bào chống sự bội sinh của tế bào ung thư máu HL-60 do khả năng tạo tiến tŕnh tự hủy (apoptosis) và gây trở ngại cho sư phân lập bcl-2 và gen bax trong HL-60 (Acta Pharmacologica Sinica Số 22-2001) .Erianin c̣n có tác động làm teo bướu ung thư, gây hoại tử tế bào ung thư và chặn sự chuyển vận dưỡng chất qua vi mạch tế bào ung thư khi thử trên tế bào ung thư gan hepatoma Bel7402 và melanoma A375 (European Journal of Cancer (Số 40-2004). Dendrochrysanen ly trích từ đọt có tác động làm giảm mức mRNA của TNF-alpha, IL8, và iNOS trong đại thực bào màng phúc toan khi thử trên chuột.
– Dendrobium amoenum var. denneanum: Hợp chất loại dihydrostibene, isoamoenylin có hoạt tính chống oxy-hóa khá mạnh (Bioscience & Biotechnology and Biochemistry Số 66-2002)
– Dendrobium loddigesii: Đọt tươi có chứa shihunidine và shihunine có hoạt tính ngăn chặn hoạt động của men Na+ và K+ ATPase nơi thận của chuột (Yao Xue Xue Bao Số 26-1991)
Tác dụng của các polysaccharides trong Dendrobium:
Một số hoạt tinh sinh học của lan Dendrobium đă được xác định là do những polysaccharides thô (CPs) có trong lan. Các CPs này có những tác động trên các hoạt động của đại thực bào như kích khởi sự thực bào, sự tiết NO và những cytokines IL-1-alpha, IL6, IL10 và THF-alpha.
Hàm lượng polysaccharides trong Dendrobium được ghi nhận là từ 3.6-13.4 %. Tỷ lệ này thay đổi tùy loài và nơi sinh sống. Lượng carbohydrate tổng cộng cũng thay đổi 70.8-93.0 %. Tỷ lệ hoạt chất cao nhất trong Den. officinale, sau đó là D.huanshanese (loài dùng làm thuốc tại Taiwan), D. nobile
Đa số polysaccharides thuộc loại beta-(1-> 4) và (1-> 6) mannose, những mannose này được cho là có ái lực với những thụ thể mannose/glucan, thụ thể dectin-1 và thụ thể loại Toll 2/4 nhờ đó kích khởi các hoạt động thực bào, tạo phản ứng chống oxy-hóa, gây phân hóa nội bào và tạo yếu tố kappa-B nơi nhân tế bào. (Molecules Số 8-2013).
Tại Trung Hoa, Cơ Quan Kiểm Soát Thuốc và Thực Phẩm hiện cho phép lưu hành trên thị trường trên 50 chế phẩm thuộc loại ‘thực phẩm chức năng’ có chứa polysaccharides từ Dendrobium và quảng cáo là giúp tăng cường sức khỏe, tăng sự miễn nhiễm, chống lăo hóa.
* Vị thuốc Thạch Hộc:
Tên Thạch Hộc Shi Hu dùng trong thực vật, tại Trung Hoa, để gọi chung các lan Dendrobium và một số lan thuộc chi Flickingeria. Tên Thạch Hộc cũng được dùng để gọi vị thuốc từ nhóm lan này. Theo Dược thư của Cộng Ḥa Nhân Dân Trung Hoa 2010 th́ có đến 5 loại Dendrobium được công nhận là vị thuốc Shi-Hu gồm:
1/ Chin Chai Shih Hu (Golden Hairpin Dendrobium)= Kim-Sai Thạch Hộc gồm các cây D. linawianum và D. nobile.
2/ Er Huan Shih Hu (Earring Dendrobium) gồm D. candidum, D.ercoglossum và D. mobiliforme.
3/ Ma Pien Shih Hu (Horse whip Dendrobium) gồm D. chrysanthum, D. denneanum, D. fimbriatum
4/ Huan Tsao Shih Hu (Yellow herb Dendrobium) gồm D. acundum, D. crepidatum, D. devonianum, D. lohonense
5/ Yu Luc Shih Hu (Melon Flickingeria) gồm F. fimbriata, F. lonchofila.
Tuy nhiên, phần lớn vị thuốc này là do Dendrobium nobile
Theo Dược học cổ truyền Tàu, th́ vị thuốc Thạch Hộc đă được ghi chép trong Thần nông Bản thảo, và được dùng tại Trung Hoa từ khoảng năm 500 trước Tây lịch. Vị thuốc là toàn cây, thu hái quanh năm, phơi khô, được cho là có vị ngọt hơi mặn hoặc nhạt; tính hàn, tác động vào các kinh mạch thuộc Tỳ và Thận.
Thạch Hộc có những tác dụng:
– Dưỡng Âm, Thanh Nhiệt, Tái tạo tân dịch, nên được dùng trong những chứng táo (khô, khát), nóng do Âm suy.
– Dưỡng Âm Tỳ tạng dùng trị các chứng đau bao tử, lưỡi khô, chứng tiêu khát (tiểu đường)
– Minh mục (làm sáng mắt) và trị đau lưng.
Thạch Hộc không được dùng trong các trường hợp nóng sốt cao, vị thuốc có tính gây thấp nên không dùng khi bụng căng, lưỡi phủ rêu trắng.
Trong Danh mục các thuốc đặc chế của Trung Hoa có thành phẩm: Shi-hu Ye Quang Huan = Thạch Hộc Dạ quang hoàn.
Công thức của thuốc được ghi là lưu truyền từ đời nhà Nguyên (1279-1368) dưới tên Dạ quang hoàn sau đó được ‘cải thiện’ dưới đời nhà Minh (1368-1644). Thuốc được xem là có những tác dụng chính:
– Dưỡng Âm, phát tán Hỏa-nhiệt
– Bổ Can, minh mục (bổ gan, làm sáng mắt) dùng để trị các chứng bệnh về mắt do suy Can, và suy Âm tại Thận gây ra những triệu chứng như mắt kém, sợ ánh sáng, mắt khô kèm theo mệt mỏi, đau lưng, mất ngủ, đổ mồ hôi ban đêm.
Đặc chế được đặt tên: Dendrobium moniliforme Night Sight Pill do Viện bào chế Thiên Tân chế tạo, dạng viên hoàn, uống ngày 2 lần, mỗi lần viên.
Thuốc phối hợp đến 17 vị khác nhau gồm: Lộc giác giao, Tê giác giao, Thạch Hộc, Pḥng phong, Xuyên khung, Nhục thung dung, Ngưu tất (mỗi vị 4 %); Câu kỷ tử, Cúc hoa, Quyết minh tử (mỗi vị 6%); Sinh địa, Mạch môn đông (mỗi vị 8 %), Nhân sâm (16%) và c̣n có Ngũ vị tử, Chỉ xác, Hoàng liên
Ghi chú
Tại Đài Loan: loài dùng làm vị Thạch Hộc là Dendrobium elavatum var. aurantiacum, gọi tắt là Mu-hu = Mộc Hộc.
Tại Nhật (Dược học Kempo) gọi vị thuốc là Sekkoko dùng 2 loài Dendrobium chính: D. monile và D.tosaense.
Hàn dược: vị thuốc được gọi là sôkkok
Thạch Hộc trong Dược học dân gian:
Thạch Hộc được dùng trong dân gian để trị một số bệnh như:
-Cây giă nát, làm thuốc đắp trị nhọt, ung loét ngoài da. Những loài được dùng: D. amoenum, D. densiflorum, D. monticola.
-Cây giă nát, đắp và bó trị trật đả, trật khớp: D. crepidatum, D. eriaeflorum, D. heterocarpum, D. moschtum.
-Toàn cây trị yếu gan, thần kinh bất ổn: D. fimbriatum.
-Toàn cây trị sưng phổi, ho, đau cổ họng, sốt nóng, kích dục: D. macaraei.
-Đọt dùng trị khát, khô lưởi, nhược sức: D. nobile
* Dendrobium trong các ‘Chế phẩm giúp sức khỏe’
Gần đây trên thị trường các sản phẩm được quảng cáo là hổ trợ sức khỏe (health supplements, neutraceuticals) đặc biệt là những sản phẩm dùng ‘tăng cường sinh lực’, ‘tăng sức cho lực sĩ, cho những người chơi thể thao’, có những loại dùng ‘trích tinh Dendrobium’. Những thành phẩm này đă gây ra một số vấn đề có thể tác hại cho người sử dụng.
Những chế phẩm được xem là có ‘vấn đề’ gồm:
-Craze (Nhà Sản Xuất: Driven Sport)
-Detonate & B4
Từ 16 tháng 3, 2012, nhà sản xuất Craze đă bị kiện tập thể (class action lawsuit) cho rằng chế phẩm Craze có chứa amphetamine, một dược chất bị kiểm soát; thành phẩm được bào chế trong những điều kiện không thích hợp, và dendrobium là một loại hoạt chất NDI, cần có sự chấp nhận của FDA. Những người khỏi xướng vụ kiện cho rằng Craze có chứa ‘phenylethylamine’ là một chất.không có trong dendrobium và được ‘thêm’ vào khi sản xuất (spikes). (WebMD-Dendrobium: Uses, Side Effects, Interactions and Warnings)
Trích tinh Dendrobium chứa những hoạt chất dendrobine, dendroxine, dendramine.Trong số này, dendrobine được xem là có dược tính làm giảm đau, chống sưng.Một vài tác giả cho rằng trích tinh Dendrobium có thể chứa các phenylethylamines (PEAs) nhưng.chưa được chứng minh. (PEAs là một chất kích thích kiểu amphetamine), Ngoài ra dendrobine, khi dùng quá liều, có thể làm chậm nhịp tim, nhịp thở và làm tụt áp huyết xuống mức có thể gây tác hại. Nếu trong ‘công thức’ thành phẩm chỉ ghi ‘từ Den. nobile’, cũng không có cách nào biết được tỷ lệ dendrobine (trong cây và dĩ nhiên là trong thành phẩm) đồng thời cũng khó biết được nguồn gốc PEAs.nếu không có những phân chất ‘đáng tin’ tại những pḥng thí nghiệm ‘độc lập’.
https://i.imgur.com/vPdxyjZ.jpg
Tài liệu sử dụng:
– American Orchid Society.
– Phân loại các giống lan Dendrobium (Nguyễn Duy trên hoalanvietnam.org)
– Chinese Herbal Medicine-Materia Medica (Bensky & Gamble)
– Từ Điển Cây Thuốc Việt Nam (Vơ văn Chi)
Giáo Sư Tôn Thất Tŕnh đă nhận xét về ‘tiến bộ’ của Thái Lan trong việc khai thác khả năng kinh tế của Lan Hoàng Thảo như sau: ‘ mỗi lần được ghé Thái Lan xem triển lăm hoa lan và thi xe hoa,
kết toàn hoa lan. Ngắm các phong lan Dendrobium spp. (Giả Hạc, Thanh Hoàng, Ngọc Điểm, Ngọc Vạn, Kim Điểm, Nhất điểm Hồng..) Thái Lan tuyển chọn, lai giống hay ngoại nhập, mới thấy Thái Lan tiến bộ quá nhiều, biến Dendrobium thành một tông chi lan, ‘quốc hoa’, ít nhất là trên phương diện phổ biến thương mại quốc tế.’
Tại Việt Nam, theo nhà nghiên cứu lan Bùi Xuân Đáng, hiện có 133 giống Dendrobium (12-2003). Trong sách ‘ Tra Cứu Tên Cây Cỏ Việt Nam’ từ trang 206 đến 210, GS Vơ văn Chi đă liệt kê được 104 loài.
(Về vấn đề định danh, do việc tên gọi các loài lan tại VN thiếu sự đồng nhất và khó chính xác, Ông Bùi Xuân Đáng đề nghị cần kèm theo tên khoa học của loài lan. Chi Dendrobium được đề nghị là Lan Hoàng thảo, Đăng Lan, chi Flickingeria là Thạch Hộc, trong khi đó, GS Chi cũng dùng tên Thạch Hộc cho đa số các loài Dendrobium).
Do vẻ đẹp đặc biệt, nhiều loài Dendrobium đă được chọn làm hoa biểu tượng cho nhiều địa phương trên thế giới như:
-D. formosum: biểu tượng cho tỉnh Ranong (Thái)
-D. moniliforme: cho Hạt Matsushima, Miyagi (Nhật):
-D. nobile: cho Sikkim (Ấn Độ)
-D. biggium cho Tỉnh Malaku (Indonesia) và cho vùng Queesland (Úc), nơi hoa đưọc gọi là Cooktow:
– Bắc Hàn dùng Dendrobium ‘Kim il Sung’ (D. kimilsungia) làm biểu tượng.
Nhiều loài Dendrobium lai tạo đă được đặt tên để kỷ niệm các danh nhân thế giới như:
Dendrobium Margaret Thatcher
D. Pompidou
D. Bae Yong-joon
Tên khoa học và các tên gọi
Dendrobium spp thuộc họ thực vật Orchidacea, một số tài liệu ghi thêm họ phụ Epidendroideae.
Các tên thực vật đồng nghĩa: Callista (đă bị băi bỏ), Ceratobium, Pierardia, Thelychiton.
Dendrobium, từ tiếng Hy Lạp: Dendron= cây; bios= sống với ư nghĩa: sống bám trên cây (epiphytic), tuy nhiên cũng có loài Dendrobium sống bám trên đá (lithophytic)
Tên Thạch Hộc, theo Trung Hoa, Thạch= đá; Hộc= đơn vị đo lường. Thạch Hộc= Lan mọc trên những tảng đá to cỡ một hộc.
Mô tả thực vật:
Lan Dendrobium là một họ lan rất lớn, nhiều sắc thái bao gồm cả những loài rụng lá và loài có lá xanh quanh năm, sinh trưởng tự nhiên trong một vùng rộng lớn, có khí hậu khác nhau, từ Đông Á sang vùng hải đảo Thái B́nh Dương xuống đến Úc, New Zealand. Đa số lan tự nhiên thuộc loài cộng sinh, sống bám trên cây hoặc trên đá, có những giả hành dài từ vài cm (D. leucocyanum) đến vài thước (D. discolor), ốm và uốn cong khi phát triển hoặc mập mạp và đứng thẳng. Lan Dendrobium có thể có lá thon nhỏ, mọc chéo theo suốt chiều dài của thân. Lá nơi gốc có thể mọc bao kín chồi.Cần hoa cũng dài hay ngắn khác nhau, từ vài cm đến 1m. Cây mang từ 1-4 hoa (D. nobile) nhưng củng có thể đến cả 100 hoa (D. speciosum). Những cây rụng lá, thường mất lá sau 1-2 năm và hoa mọc ra từ các thân trơ trụi, trong khi đó những cây không rụng lá thường trổ hoa từ thân sau khoảng 1 năm và tiếp tục ra hoa trong nhiều năm kế tiếp.
Do sự đa dạng nên các nhà sưu tập và trồng Dendrobium đă tạm phân loại chúng dựa theo một số điểm tương đồng, về cách sống, mùa nghỉ và mùa hoa. American Orchid Society phân Dendrobium thành 8 loại (Tác giả Đào Duy trong bài ‘Phân loại các giống lan Dendrobium’ trên hoalanvietnam.org tóm gọn hơn thành 6 loại).
1/ Callista: Không rụng lá, đa số có giả hành. Có từ 1-6 lá mọc phía trên đỉnh giả hành. Cần hoa xuất hiện vào mùa Xuân, thường cong ṿng và mang nhiều hoa màu vàng, trắng, tím nhạt. Trong nhóm này có những loài như Den. chrysotoxum (Hoàng lạp), Den. densiflorum (Thủy tiên vàng), Den. farmeri (Thùy tiên trắng), Den. lindleyi và Den. thyrsiflorum.
2/ Spatulata: thường được gọi là nhóm lan ‘Hoàng thảo-sừng sơn dương’, do hoa có đôi cánh dài và mọc xoắn như sừng antelope. Không rụng lá, giả hành to, cao. Ra hoa một lượt với nhiền cành hoa, hoa lâu tàn. Được xem là nhóm dễ trồng. Trong nhóm có Den. antenatum, Den. canaliculatum, Den. discolor, Den. gouldii, Den. johannis, Den. lineale, Den. sratiotes, Den. strebloceras và Den. laurinum.
3/ Dendrobium: Rụng lá và giả hành mọc rũ xuống. Hoa mọc ra gần đầu các cành già không c̣n lá. Cây cần có mùa đông lạnh để trổ hoa. Nhóm này có Den. anosmum, Den. chrysanthum, Den.falconeri, Den. fimbriatum, Den. findlayanum, Den.friedricksianum, Den. heterocarpum, Den.loddigesti, Den. moniliforme, Dem. Nobile, Den. parishii, Den. primulinum, den. transparent và Den. wardianum.
4/ Formosae: Lá không rụng, hẹp; giả hành mọc thẳng đứng có những đám lông đen nơi nối kết của lá. Hoa trắng, lớn đến 10 cm, có những điểm vàng, cam, lục hoặc tím. Trong nhóm có Den. bellatulum (Bạch hỏa hoàng), Den. draconis (Nhất điểm hồng), Den. formosum (Bạch nhạn), Den. infundibulum, Den. lowii, Den.lyonii, Den. margaritaceum, Den. sanderae.
5/ Latura: Không rụng lá, có giả hành dày, to cỡ trung b́nh. Hoa thường màu vàng-xanh đến xanh lục gồm Den. atroviolaceum, Den. johnsoniae, Den macrophylum, Den. spectabile.
6/ Oxyglossum: Nhóm lan rừng, nhỏ, không rụng lá, gặp tại vùng núi cao. Hoa lâu tàn, nhiều màu sắc. Gồm Den. bellwigianum, Den. cuthbersonii, Den. laviefolium, Den. vexillarius.
7/ Pedilonum: Cỡ trung b́nh, già hành thẳng, có lá, mang nhiều hoa nơi thân đă rụng lá. Hoa màu sắc rực rỡ, hồng, tím, cam đôi khi trắng và kem. Gồm Den. amethystoglossum, Den. myakei, Den. secundum, Den.smilliae và Den. victoriae-reginae.
8/ Phalaenanthe: Có thể rụng hoặc không rụng lá tùy điều kiện sinh sống. Giả hành gầy, ốm nhưng dài và cao. Phát hoa mọc ra từ các mắt ‘ngủ’ ở ngọn. Nhóm này có hoa, cánh tṛn và to giống như hoa của giống lan Hồ điệp. Hoa rất lâu tàn, kéo dài tùy loài từ 1 đến.3 tháng. Gồm Den. affine, Den. bigibbum, Den. dicuphum, Den. williamsianum.
Vài cây Hoàng Thảo đáng chú ư:
Tại VN, với trên 130 loài Hoàng Thảo, xin ghi lại vài loài ‘đặc sắc’, theo sự mô tả của Nhà nghiên cứu Bùi xuân Đáng (trang mạng ‘hoalanvietnam.org’ có mô tả và h́nh ảnh của 140-150 loài lan VN, cùng gần 1300 giống). Các loài có dược tính được mô tả riêng trong phần Hoàng thảo dùng làm thuốc.
-Dendrobium anosmum: Hoàng thảo giă hạc hay Phi điệp: Thân dài buông thơng xuống, một hay hai hoa mọc ở các đốt khi lá đă rụng, màu tím hồng, môi hoa cùng màu có hai đốm tím đậm. Có một loại khác màu trắng tuyền. Hương thơm ngào ngạt.
-Dendrobium aphyllum: Hoàng thảo hạc vỹ; thân cũng dài và buông thơng xuống nhưng nhỏ hơn loài anosmum. Hoa mọc ở đốt từ 1-3 bông, màu trắng đục hay hồng nhạt, cánh môi màu vàng nhạt. Rất thơm.
-Dendrobium chrysotosum: Kim điệp, (Thạch hộc dùi trông- Cổ chùy thạch hộc -ghi thêm của TVH) Thân cây to ph́nh ở giữa, cụm hoa cong xuống từ 8-20 hoa màu vàng tươi. Môi hoa cùng màu, ở giữa màu cam đậm. Hương thơm ngát.
-Dendrobium draconis: Nhất điểm hồng: Thân mọc thẳng, hoa từ 2-4 mọc ở các đốt trên cùng, màu trắng. Môi hoa có đốm đỏ, rất thơm.
-Dendrobium farmeri: Lan thủy tiên: Thân mọc hơi cong, có 4 cạnh. Chùm hoa buông xuống mang từ 8-15 hoa màu trắng hay hồng nhạt, cánh môi vàng đậm. Thơm
-Dendrobium lindleyi: Hoàng thảo vẩy cá, Hoàng thảo vẩy rồng: Thân ngắn 5-7 cm với một lá. Chùm hoa dài cong xuống, mang 5-15 hoa màu vàng tươi, môi hoa vàng đậm. Rất thơm.
-Dendrobium primulimum: Long tu: Thân mọc thẳng hay buông xuống. Hoa đơn mọc trên mỗi đốt.Hoa màu trắng, đầu cánh tím hồng, môi hoa cũng màu trắng có đốm vàng lớn và tim xậm ở trong họng. Thơm mát.
-Dendrobium thyrsiflorum: Thủy tiên vàng: Thân mọc thẳng có 4 cạnh, chùm hoa rũ xuống từ các đốt gần ngọn mang theo 20-40 hoa mọc sát nhau màu trắng hay vàng cánh môi vàng đậm. Thơm nhẹ.
Hoàng thảo dùng làm thuốc:
1/ Dendrobium nobile: Noble dendibrium; Lan Thạch Hộc, Hoàng thảo cẳng gà, lan đùi gà, Phi điệp kép, Kim thoa thạch hộc.
Các tên khoa học đồng nghĩa: D. formosanum, D. nobile var. formosanum
Đây là cây lan được dùng làm thuốc lâu đời nhất tại Trung Hoa, Nhật và cũng là cây được nghiên cứu sâu rộng nhất về dược tính và ứng dụng làm thuốc kể cả các thuốc đặc chế (tại Tàu).
Cây biểu sinh trên cây gỗ hay vách đá, cao 30-60 cm, đường kính 1.3 cm, thường mọc thành khóm. Thân hơi dẹt có rănh dọc, khi khô có màu vàng rơm. Lá mọc so le hai bên thân dài 6-12 cm, rộng 1-3 cm, không lông, dễ rụng. Hoa to xếp thành bó 1-4 cái ở sát nách lá, hoa dài 4-4.5 cm, rộng 3-3.5 cm, màu hồng tía ờ chót đầu của cánh hoa, chuyển sang trắng vào phía trung tâm; ở họng của cánh môi có một chấm to màu hạt dẻ. Quả nang hơi h́nh thoi, khi khô tự mở theo các rănh dọc (Mô tả của Vơ văn Chi)
D. nobile phân bố khá rộng từ vùng Himalaya, Assam, Nepal, Bhutan, Myanmar, Trung Hoa, Thái, Lào, Việt Nam.Cây được dùng làm ‘cây gốc’ để lai tạo thành nhiều chủng loại cho hoa có mùi thơm và đủ màu sắc.
Thành phần hóa học:
Trong D. nobile có:
Chất nhày
Alkaloids loại sesquiterpene như Dendrobine, Gigantol
Hợp chất phenanthrene như lusianthridin, debinobin
Hợp chất nibenzyl: Moscatilin, Nobilin D, E
Hợp chất phức tạp như alloaromadendrane, emmotin, picrotoxane.
Theo James Duke trong Phytochemical and Ethnobotanical Databases, trong Dendrobium nobile có:
Các hợp chất: Debinobine, Dendramine, Dendrine, Dendro bine (dendrobine-N-oxide), Dendroxine (oxy-dendroxine, 4 và 6 hydroxy-dendroxine), Nobiline, Nobilonine.
Các sterol: beta-sitosterol, beta-sitosterol-beta D glucoside
Các khoáng chất: Calcium, Đồng, Sắt, Magnesium, Manganese, Potassium, Sodium, Kẽm.
Nghiên cứu khoa học:
– Hoạt tính kháng viêm:
Hoạt tính chống sưng của cây là do tác động của erianthridin, ephemeranthol A, coelonin, ephemeranthol C và lusianthridin Những hợp chất loại phenanthrene này ngăn chặn sự tạo nitric oxid nơi đại thực bào RAW 246.7., một giai đoạn tối cần để gây phản ứng sưng (Bioorganic & Medicinal Chemistry Letter Số 20-2010).
– Hoạt tính chống oxy-hóa, chống lăo hóa:
Một hợp chất, đặt tên là SG-168 cho thấy có tác động bảo vệ tế bào pheochromocytoma (chuột) chống lại các tác hại do hydrogen peroxyde, đồng thời bảo vệ chống hư hại về thần kinh gây ra do stress tạo oxy hóa (Journal of Medicinal Food Số 14-2011). Các chất chuyển hóa loại dibenzyl: nobilin D và E ly trích từ cây có khả năng chống oxy hóa khá mạnh khi thử nghiệm dùng mô thức 2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl (Journal of Natural Products Số 70-2007) Cây có chứa dendroflorin có hoạt tính chống lăo hóa khi thử ‘in vitro’ trên môi trường cấy tế bào của bào thai người (trụy thai) loại MRC-5 (Pharmazie Số 63-2008).
– Hoạt tính kích thích hoạt động của hệ miễn nhiễm:
Những hoạt chất loại alloaromadendrane, emmotin và picrotoxane sesquiterpene glycosides có những hoạt tính kích ứng miễn nhiễm và giúp cơ thể thay đổi thích ứng với những thay đổi bất lợi của môi sinh (adaptogenic) (Phytochemistry Số 61-2002). Moscatilin, một hợp chất loại stilbene trong cây, có khả năng bảo vệ vi khuẩn gram (-) Salmonella typhimurium chống lại nhiều hóa chất gây biến đổi gen như 4-nitroquinoline-1-oxide (4NQO), N-methyl-N’-nitro-N-nitrosoguanidin (MNNG), bức xạ UV. (Journal of Agricultural Food Chemistry Số 47-1999)
– Hoạt tính diệt bào chống tế bào ung thư:
Các phenathrene của cây như lusianthridin và denbinobin có hoạt tính diệt bào khi thử (in vitro=trong ống nghiệm) trên các tế bào ung thư phổi nơi người adenocarcinoma epithelial, ḍng (A549) và ung thư buồng trứng (người) ovary adenocarcinoma (SK-OV-3) và ung thư máu promyelocytic leukemia (HL-60) (Planta Medica Số 61-1995) Lusianthridin cho thấy có khả năng làm teo bướu, dồng thời kéo dài khả năng sinh tồn nơi chuột bị cấy tế bào ung thư loại sarcoma 180.
2/ Dendrobium moniliforme:
Hoàng thảo ngọc trúc. Xi-jing shi hu
Necklace-shaped Dendrobium, Chosei ran (Nhật),
Phong Lan hay Thạch Lan, thân cao 30-40 cm, nhiều đốt, mỗi đốt dài chừng 2.5 cm, màu vàng tươi. Lá mọc cách h́nh thuôn chừng 3-5 cm x 0.5-1.2 cm. Hoa mọc từng chùm 2-3 chiếc, ở các đốt trên thân cây già đă rụng lá. Hoa có nhiều màu như trắng, hồng, tím, vàng nhạt và xanh. Hoa lớn cỡ 3-4 cm, lâu tàn và rất thơm. Theo Ông Bùi Xuân Đáng th́ cây rất được ưa chuộng tại Nhật và có đến 135 biệt dạng.
Cây phân bố rất rộng: Trung Hoa, Taiwan, Bhutan, Ấn, Nhật, Đại Hàn, Myanmar, Nepal, Việt Nam
Trong cây có những hợp chất phenanthrene-quinones như denbinobin, có hoạt tính chống sưng và tạo tiến tŕnh apoptosis nơi tế bào (Journal of Natural Products Số 64-2001). Cây c̣n có những sesquiterpene glucosides và phenolic glycosides như copacamphane, picrotoxane có những hoạt tính kích ứng miễn nhiễm (Planta Medica Số 69-2003). Dendroside A, C và vaniloside có hoạt tính kích thích sự sinh sản tế bào B, đồng thời ức chế sự bội sinh tế bào T (Journal of Natural Products Số 66-2003) Dịch chiết bằng methanol toàn cây cho những alkyl ferulates có hoạt tính chống oxy-hóa. Dịch chiết bằng methanol từ rễ có hoạt tính hạ nhiệt khi thử trên thỏ.
3/ Dendrobium officinale:
Thiết b́ thạch hộc, Tiepi shi-hu
Tên đồng nghĩa Dendrobium candidum
Cây lan hầu như ít được nhắc đến trong các sách vở nghiên cứu, nuôi trồng lan và chỉ được mô tả trong các bài viết y dược tại Trung Hoa. D. officinale Kimura&Migo hiện được xếp vào loài được bảo vệ tại Trung Hoa. được trồng và thu hoạch hạn chế tại những trại lan ở Triết giang, Quảng Tây, Quế châu, Vân Nam và Tây tạng. Theo Ủy Ban Chế dược thư = Pharmacopoeia Commission of PRC, 2010 th́ D. officinale được xếp vào loại cây thuốc giúp đề kháng ung thư và tăng tuổi thọ.
Theo PRC Pharmacopoeia th́ trong D. officinale có dendrobium polysaccharides (23 %), alkaloids (0.02-0.04 %) amino-acids (135mg/ g cây khô), nhiều kim loại như Sắt (292 microg/g), Kẽm (12 mcg/g), Manganese (52mcg/g), Đồng (3.6 mcg/g).
Những nghiên cứu khoa học ghi nhận D. officinale và polysaccharides trong cây cải thiện, tăng cường sức đề kháng tế bào khi thử trên chuột (Natural Products Communications Số 6-2011), hoạt tính chống oxy-hóa của các polysaccharides tổng cộng và polysaccharide tinh chế DCPP3c-1 (trích từ môi trường cấy mô D. officinale) đă được chứng minh qua các thử nghiệm ‘in vitro'(Chinese Traditional Patent Medicine Số 29-2007). Dịch chiết từ D. candium (D. officinale) có hoạt tính làm hạ đường khi thử trên chuột bị gây tăng đường trong máu bằng adrenaline và bằng streptozotocin do cách tác động kích thích sự bài tiết insulin từ tế bào beta, đồng thời ngăn sự bài tiết glucagon từ tế bào alpha, ngoài ra c̣n làm giảm sự phân hủy của glycogen trong cơ thể, làm tăng tổng hợp glycogen trong gan (Trung Quốc Trung dược Tạp chí Số 24-2009). D. officinale là một trong 5 dược thảo có chứa chrysotoxene, erianin và confusarin là những chất có hoạt tính diệt bào khi thử (in vivo và in vitro) trên nhiều ḍng tế bào ung thư khác nhau (Acta Botanica Boreali-Occidentalia Sinica Số 26-2006.
4/ Các Dendrobium khác:
Một số Dendrobium khác đă được nghiên cứu về hoạt chất cùng khả năng trị bệnh như:
– Dendrobium densiflorum: Trong cây có Scopoletin và Scoparone có hoạt tính ngăn chặn sự kết tụ tiểu cầu (Phytochemistry Số 57-2001).
– Dendrobium chrysanthum: Trong đọt có erianin có hoạt tính diệt bào chống sự bội sinh của tế bào ung thư máu HL-60 do khả năng tạo tiến tŕnh tự hủy (apoptosis) và gây trở ngại cho sư phân lập bcl-2 và gen bax trong HL-60 (Acta Pharmacologica Sinica Số 22-2001) .Erianin c̣n có tác động làm teo bướu ung thư, gây hoại tử tế bào ung thư và chặn sự chuyển vận dưỡng chất qua vi mạch tế bào ung thư khi thử trên tế bào ung thư gan hepatoma Bel7402 và melanoma A375 (European Journal of Cancer (Số 40-2004). Dendrochrysanen ly trích từ đọt có tác động làm giảm mức mRNA của TNF-alpha, IL8, và iNOS trong đại thực bào màng phúc toan khi thử trên chuột.
– Dendrobium amoenum var. denneanum: Hợp chất loại dihydrostibene, isoamoenylin có hoạt tính chống oxy-hóa khá mạnh (Bioscience & Biotechnology and Biochemistry Số 66-2002)
– Dendrobium loddigesii: Đọt tươi có chứa shihunidine và shihunine có hoạt tính ngăn chặn hoạt động của men Na+ và K+ ATPase nơi thận của chuột (Yao Xue Xue Bao Số 26-1991)
Tác dụng của các polysaccharides trong Dendrobium:
Một số hoạt tinh sinh học của lan Dendrobium đă được xác định là do những polysaccharides thô (CPs) có trong lan. Các CPs này có những tác động trên các hoạt động của đại thực bào như kích khởi sự thực bào, sự tiết NO và những cytokines IL-1-alpha, IL6, IL10 và THF-alpha.
Hàm lượng polysaccharides trong Dendrobium được ghi nhận là từ 3.6-13.4 %. Tỷ lệ này thay đổi tùy loài và nơi sinh sống. Lượng carbohydrate tổng cộng cũng thay đổi 70.8-93.0 %. Tỷ lệ hoạt chất cao nhất trong Den. officinale, sau đó là D.huanshanese (loài dùng làm thuốc tại Taiwan), D. nobile
Đa số polysaccharides thuộc loại beta-(1-> 4) và (1-> 6) mannose, những mannose này được cho là có ái lực với những thụ thể mannose/glucan, thụ thể dectin-1 và thụ thể loại Toll 2/4 nhờ đó kích khởi các hoạt động thực bào, tạo phản ứng chống oxy-hóa, gây phân hóa nội bào và tạo yếu tố kappa-B nơi nhân tế bào. (Molecules Số 8-2013).
Tại Trung Hoa, Cơ Quan Kiểm Soát Thuốc và Thực Phẩm hiện cho phép lưu hành trên thị trường trên 50 chế phẩm thuộc loại ‘thực phẩm chức năng’ có chứa polysaccharides từ Dendrobium và quảng cáo là giúp tăng cường sức khỏe, tăng sự miễn nhiễm, chống lăo hóa.
* Vị thuốc Thạch Hộc:
Tên Thạch Hộc Shi Hu dùng trong thực vật, tại Trung Hoa, để gọi chung các lan Dendrobium và một số lan thuộc chi Flickingeria. Tên Thạch Hộc cũng được dùng để gọi vị thuốc từ nhóm lan này. Theo Dược thư của Cộng Ḥa Nhân Dân Trung Hoa 2010 th́ có đến 5 loại Dendrobium được công nhận là vị thuốc Shi-Hu gồm:
1/ Chin Chai Shih Hu (Golden Hairpin Dendrobium)= Kim-Sai Thạch Hộc gồm các cây D. linawianum và D. nobile.
2/ Er Huan Shih Hu (Earring Dendrobium) gồm D. candidum, D.ercoglossum và D. mobiliforme.
3/ Ma Pien Shih Hu (Horse whip Dendrobium) gồm D. chrysanthum, D. denneanum, D. fimbriatum
4/ Huan Tsao Shih Hu (Yellow herb Dendrobium) gồm D. acundum, D. crepidatum, D. devonianum, D. lohonense
5/ Yu Luc Shih Hu (Melon Flickingeria) gồm F. fimbriata, F. lonchofila.
Tuy nhiên, phần lớn vị thuốc này là do Dendrobium nobile
Theo Dược học cổ truyền Tàu, th́ vị thuốc Thạch Hộc đă được ghi chép trong Thần nông Bản thảo, và được dùng tại Trung Hoa từ khoảng năm 500 trước Tây lịch. Vị thuốc là toàn cây, thu hái quanh năm, phơi khô, được cho là có vị ngọt hơi mặn hoặc nhạt; tính hàn, tác động vào các kinh mạch thuộc Tỳ và Thận.
Thạch Hộc có những tác dụng:
– Dưỡng Âm, Thanh Nhiệt, Tái tạo tân dịch, nên được dùng trong những chứng táo (khô, khát), nóng do Âm suy.
– Dưỡng Âm Tỳ tạng dùng trị các chứng đau bao tử, lưỡi khô, chứng tiêu khát (tiểu đường)
– Minh mục (làm sáng mắt) và trị đau lưng.
Thạch Hộc không được dùng trong các trường hợp nóng sốt cao, vị thuốc có tính gây thấp nên không dùng khi bụng căng, lưỡi phủ rêu trắng.
Trong Danh mục các thuốc đặc chế của Trung Hoa có thành phẩm: Shi-hu Ye Quang Huan = Thạch Hộc Dạ quang hoàn.
Công thức của thuốc được ghi là lưu truyền từ đời nhà Nguyên (1279-1368) dưới tên Dạ quang hoàn sau đó được ‘cải thiện’ dưới đời nhà Minh (1368-1644). Thuốc được xem là có những tác dụng chính:
– Dưỡng Âm, phát tán Hỏa-nhiệt
– Bổ Can, minh mục (bổ gan, làm sáng mắt) dùng để trị các chứng bệnh về mắt do suy Can, và suy Âm tại Thận gây ra những triệu chứng như mắt kém, sợ ánh sáng, mắt khô kèm theo mệt mỏi, đau lưng, mất ngủ, đổ mồ hôi ban đêm.
Đặc chế được đặt tên: Dendrobium moniliforme Night Sight Pill do Viện bào chế Thiên Tân chế tạo, dạng viên hoàn, uống ngày 2 lần, mỗi lần viên.
Thuốc phối hợp đến 17 vị khác nhau gồm: Lộc giác giao, Tê giác giao, Thạch Hộc, Pḥng phong, Xuyên khung, Nhục thung dung, Ngưu tất (mỗi vị 4 %); Câu kỷ tử, Cúc hoa, Quyết minh tử (mỗi vị 6%); Sinh địa, Mạch môn đông (mỗi vị 8 %), Nhân sâm (16%) và c̣n có Ngũ vị tử, Chỉ xác, Hoàng liên
Ghi chú
Tại Đài Loan: loài dùng làm vị Thạch Hộc là Dendrobium elavatum var. aurantiacum, gọi tắt là Mu-hu = Mộc Hộc.
Tại Nhật (Dược học Kempo) gọi vị thuốc là Sekkoko dùng 2 loài Dendrobium chính: D. monile và D.tosaense.
Hàn dược: vị thuốc được gọi là sôkkok
Thạch Hộc trong Dược học dân gian:
Thạch Hộc được dùng trong dân gian để trị một số bệnh như:
-Cây giă nát, làm thuốc đắp trị nhọt, ung loét ngoài da. Những loài được dùng: D. amoenum, D. densiflorum, D. monticola.
-Cây giă nát, đắp và bó trị trật đả, trật khớp: D. crepidatum, D. eriaeflorum, D. heterocarpum, D. moschtum.
-Toàn cây trị yếu gan, thần kinh bất ổn: D. fimbriatum.
-Toàn cây trị sưng phổi, ho, đau cổ họng, sốt nóng, kích dục: D. macaraei.
-Đọt dùng trị khát, khô lưởi, nhược sức: D. nobile
* Dendrobium trong các ‘Chế phẩm giúp sức khỏe’
Gần đây trên thị trường các sản phẩm được quảng cáo là hổ trợ sức khỏe (health supplements, neutraceuticals) đặc biệt là những sản phẩm dùng ‘tăng cường sinh lực’, ‘tăng sức cho lực sĩ, cho những người chơi thể thao’, có những loại dùng ‘trích tinh Dendrobium’. Những thành phẩm này đă gây ra một số vấn đề có thể tác hại cho người sử dụng.
Những chế phẩm được xem là có ‘vấn đề’ gồm:
-Craze (Nhà Sản Xuất: Driven Sport)
-Detonate & B4
Từ 16 tháng 3, 2012, nhà sản xuất Craze đă bị kiện tập thể (class action lawsuit) cho rằng chế phẩm Craze có chứa amphetamine, một dược chất bị kiểm soát; thành phẩm được bào chế trong những điều kiện không thích hợp, và dendrobium là một loại hoạt chất NDI, cần có sự chấp nhận của FDA. Những người khỏi xướng vụ kiện cho rằng Craze có chứa ‘phenylethylamine’ là một chất.không có trong dendrobium và được ‘thêm’ vào khi sản xuất (spikes). (WebMD-Dendrobium: Uses, Side Effects, Interactions and Warnings)
Trích tinh Dendrobium chứa những hoạt chất dendrobine, dendroxine, dendramine.Trong số này, dendrobine được xem là có dược tính làm giảm đau, chống sưng.Một vài tác giả cho rằng trích tinh Dendrobium có thể chứa các phenylethylamines (PEAs) nhưng.chưa được chứng minh. (PEAs là một chất kích thích kiểu amphetamine), Ngoài ra dendrobine, khi dùng quá liều, có thể làm chậm nhịp tim, nhịp thở và làm tụt áp huyết xuống mức có thể gây tác hại. Nếu trong ‘công thức’ thành phẩm chỉ ghi ‘từ Den. nobile’, cũng không có cách nào biết được tỷ lệ dendrobine (trong cây và dĩ nhiên là trong thành phẩm) đồng thời cũng khó biết được nguồn gốc PEAs.nếu không có những phân chất ‘đáng tin’ tại những pḥng thí nghiệm ‘độc lập’.
https://i.imgur.com/vPdxyjZ.jpg
Tài liệu sử dụng:
– American Orchid Society.
– Phân loại các giống lan Dendrobium (Nguyễn Duy trên hoalanvietnam.org)
– Chinese Herbal Medicine-Materia Medica (Bensky & Gamble)
– Từ Điển Cây Thuốc Việt Nam (Vơ văn Chi)