nguoiduatinabc
05-09-2022, 03:45
Virus viêm gan B vẫn là mối đe dọa lớn đến sức khỏe toàn cầu. Theo thống kê của WHO. Khoảng 400 triệu người trên thế giới mắc viêm gan B mạn tính.
Ở Việt Nam hiện nay số người nhiễm virus viêm gan B chiếm khoảng 20% dân số (khoảng từ 12-16 triệu người), trong đó có khoảng 5 triệu người trong t́nh trạng viêm gan mạn tính, xơ gan hoặc ung thư gan.
https://www.intermati.com/forum/attachment.php?attac hmentid=2050860&stc=1&d=1652067858
Viêm gan B lây truyền khi máu, tinh dịch, hoặc dịch cơ thể khác (đă nhiễm virus viêm gan B) xâm nhập vào cơ thể người chưa bị nhiễm. Có thể bị nhiễm virus viêm gan B khi:
- Khi sinh (lây truyền virus từ người mẹ đă nhiễm virus viêm gan B sang cho con trong khi sinh)
- Quan hệ t́nh dục với người đă nhiễm virus viêm gan B.
- Dùng chung kim tiêm, hoặc thiết bị tiêm thuốc khác với người nhiễm virus viêm gan B.
- Dùng chung dao cạo râu, bàn chải đánh răng với người nhiễm virus viêm gan B.
- Tiếp xúc trực tiếp với máu hoặc các vết thương hở của người nhiễm virus viêm gan B.
- Tiếp xúc với các vật sắc nhọn có dính máu của người nhiễm virus viêm gan B.
Virus viêm gan B có thể sống ngoài cơ thể ít nhất là 7 ngày. Trong suốt khoảng thời gian này, virus vẫn có thể gây bệnh cho người nếu xâm nhập được vào cơ thể của người chưa bị bệnh.
2. Đối tượng nguy cơ mắc viêm gan B
Viêm gan B có thể xảy ra ở bất kỳ đối tượng nào. Tuy nhiên, một số trường hợp trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và người lớn nhiễm virus nhưng không thể điều trị khỏi hoàn toàn. Những đối tượng sau đây dễ có nguy cơ nhiễm virus viêm gan B.
- Những trẻ sơ sinh từ mẹ bị nhiễm virus viêm gan B.
- Những người có nhiều bạn t́nh.
- Người có bạn t́nh/ vợ / chồng bị nhiễm virus viêm gan B.
- Người có quan hệ đồng tính nam.
- Người tiêm chích thuốc (ma túy).
- Nhân viên y tế hoặc nhân viên an ninh xă hội có tiếp xúc với máu, hoặc dịch cơ thể có dính máu của người nhiễm virus viêm gan B.
- Những bệnh nhân lọc máu định kỳ.
3. Biểu hiện viêm gan B
Viêm gan B có triệu chứng không rơ ràng nên người bệnh rất khó nhận biết. Thậm chí có rất nhiều người bị nhiễm viêm gan B mà không hề hay biết. Tuy nhiên, kể cả khi không có triệu chứng bệnh ǵ th́ virus viêm gan B vẫn có thể gây tổn hại nặng nề đến gan sau một thời gian phát triển âm ỉ. Do đó, cần lưu ư những triệu chứng nhận biết bệnh như sau:
- Cơ thể mệt mỏi, ăn uống không ngon miệng.
- Đau nhức xương khớp.
- Thường xuyên buồn nôn, ói mửa.
- Nước tiểu có màu vàng sẫm.
- Đau bụng.
- Phân màu xanh xám, sẫm màu.
- Thường xuyên bị rối loạn tiêu hóa.
- Vàng da, vàng mắt.
- Có hiện tượng xuất huyết dưới da.
- Đau hạ sườn phải.
- Chướng bụng.
Viêm gan B nếu không được phát hiện và điều trị sớm có thể phát triển thành suy gan, xơ gan cổ trướng rất nguy hiểm đến sức khỏe.
4. Biến chứng viêm gan B và tiến triển xơ gan, ung thư gan
Một số bệnh nhân duy tŕ những biểu hiện (triệu chứng) tương tự như viêm gan B cấp. Tuy nhiên, hầu hết bệnh nhân viêm gan B mạn tính không có biểu hiện triệu chứng nào trong khoảng 20-30 năm. Chính v́ lẽ đó mà viêm gan B mạn sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm.
Theo nghiên cứu khoảng 15-25% bệnh nhân viêm gan B mạn sẽ bị những biến chứng nặng nề về gan như xơ gan, ung thư gan. Kể cả khi mới bị xơ gan giai đoạn sớm, nhiều bệnh nhân vẫn chưa thấy biểu hiện triệu chứng ǵ, mặc dù khi đó các xét nghiệm chức năng gan đă có biểu hiện bất thường.
Thông thường bị nhiễm virus viêm gan B, chỉ có khoảng 25% bệnh nhân nhiễm viêm gan B cấp là có biểu hiện lâm sàng và có thể được chẩn đoán và điều trị. Một số ít có khả năng chống lại viêm gan B và loại bỏ được virus trong cơ thể. Số c̣n lại thường không có biểu hiện lâm sàng và tiến triển thành viêm gan B mạn tính.
Viêm gan B mạn tính diễn biến âm thầm theo thời gian, virus phá hủy các tế bào gan gây tổn thương gan nghiêm trọng, từ đó dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như xơ gan thậm chí ung thư gan. Phần lớn bệnh nhân có biểu hiện triệu chứng khi đă ở giai đoạn muộn.
Do viêm gan B thường không biểu hiện triệu chứng, nên để biết có bị viêm gan B hay không th́ cần tới các cơ sở y tế, bệnh viện để được làm một số xét nghiệm máu. Dựa trên kết quả xét nghiệm, bác sĩ có thể cho kết quả là viêm gan B cấp tính hay mạn tính hoặc đă từng nhiễm virus viêm gan B nhưng đă tự khỏi bệnh. Nếu đă có miễn dịch (có kháng thể) chống lại virus viêm gan B th́ không cần tiêm ngừa.
5. Có virus viêm gan B, khi nào cần điều trị?
Về điều trị viêm gan B, trong giai đoạn bị viêm gan B cấp, người bệnh cần được nghỉ ngơi, dinh dưỡng hợp lư. Một số bệnh nhân cần nhập viện. Một số trường hợp cần dùng thuốc điều trị - điều này được quyết định bởi bác sĩ chuyên khoa gan.
Nếu viêm gan B mạn tính th́ người bệnh sẽ được theo dơi định kỳ bởi bác sĩ chuyên khoa gan. Việc theo dơi định kỳ là rất quan trọng.
Không phải trường hợp nào cũng phải uống thuốc. Tùy thuộc t́nh trạng bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định sử dụng thuốc để điều trị khi cần. Hiện nay có những thuốc điều trị viêm gan B mạn rất hiệu quả.
Nhiều người thắc mắc khi xét nghiệm có virus viêm gan B mà bác sĩ lại không kê thuốc ǵ. Bởi lẽ, khi virus xâm nhập vào gan sẽ diễn ra sự tương tác giữa virus và cơ thể, do đó người mang virus viêm gan B có thể trải qua nhiều giai đoạn bệnh khác nhau: có giai đoạn không phải uống thuốc, có giai đoạn phải uống thuốc hoặc tiêm thuốc để điều trị.
Nếu bệnh nhân đang ở giai đoạn không phải uống thuốc th́ cần tái khám định ḱ mỗi 3-6 tháng, để làm các xét nghiệm cần thiết đánh giá t́nh trạng bệnh, khi thấy bệnh chuyển sang giai đoạn cần phải điều trị bằng thuốc th́ được điều trị kịp thời, tránh để trễ dẫn tới xơ gan, ung thư gan và tử vong. Việc nhận định chính xác thời điểm cần điều trị là vấn đề tương đối phức tạp, đ̣i hỏi người thầy thuốc phải cân nhắc rất tỉ mỉ.
Người bệnh đang ở giai đoạn không phải uống thuốc cần tuyệt đối hạn chế rượu bia, tuyệt đối không sử dụng thuốc theo mách bảo, theo truyền miệng khi chưa có ư kiến của bác sĩ.
6. Pḥng bệnh viêm gan B
Hiện nay, tiêm vaccine pḥng viêm gan B được coi là phương pháp pḥng tránh bệnh hiệu quả nhất. Nếu bệnh đă chuyển sang giai đoạn mạn tính th́ chỉ có thể dùng thuốc để kiểm soát t́nh trạng virus viêm gan B trong cơ thể.
Theo khuyến cáo của WHO cần tiêm vaccine pḥng viêm gan B đầu tiên càng sớm càng tốt. Cần tiêm cho tất cả trẻ em trong ṿng 24h sau sinh và các mũi tiếp theo lúc 2, 3 và 4 tháng tuổi theo chương tŕnh tiêm chủng mở rộng.
Ngoài ra, để pḥng bệnh cần quan hệ t́nh dục thủy chung, an toàn, sử dụng bao cao su để tránh lây nhiễm virus viêm gan B.
Nên đi khám sức khỏe định kỳ để chắc chắn không bị nhiễm bệnh và những người bị viêm gan B mạn tính cần được theo dơi thường xuyên bởi bác sĩ chuyên khoa gan.
Nên tránh uống rượu bia (để hạn chế tổn thương thêm cho gan). Khi dùng thêm bất cứ thuốc ǵ cũng cần được tư vấn bởi bác sĩ, để tránh những thuốc gây hại cho gan.
Ở Việt Nam hiện nay số người nhiễm virus viêm gan B chiếm khoảng 20% dân số (khoảng từ 12-16 triệu người), trong đó có khoảng 5 triệu người trong t́nh trạng viêm gan mạn tính, xơ gan hoặc ung thư gan.
https://www.intermati.com/forum/attachment.php?attac hmentid=2050860&stc=1&d=1652067858
Viêm gan B lây truyền khi máu, tinh dịch, hoặc dịch cơ thể khác (đă nhiễm virus viêm gan B) xâm nhập vào cơ thể người chưa bị nhiễm. Có thể bị nhiễm virus viêm gan B khi:
- Khi sinh (lây truyền virus từ người mẹ đă nhiễm virus viêm gan B sang cho con trong khi sinh)
- Quan hệ t́nh dục với người đă nhiễm virus viêm gan B.
- Dùng chung kim tiêm, hoặc thiết bị tiêm thuốc khác với người nhiễm virus viêm gan B.
- Dùng chung dao cạo râu, bàn chải đánh răng với người nhiễm virus viêm gan B.
- Tiếp xúc trực tiếp với máu hoặc các vết thương hở của người nhiễm virus viêm gan B.
- Tiếp xúc với các vật sắc nhọn có dính máu của người nhiễm virus viêm gan B.
Virus viêm gan B có thể sống ngoài cơ thể ít nhất là 7 ngày. Trong suốt khoảng thời gian này, virus vẫn có thể gây bệnh cho người nếu xâm nhập được vào cơ thể của người chưa bị bệnh.
2. Đối tượng nguy cơ mắc viêm gan B
Viêm gan B có thể xảy ra ở bất kỳ đối tượng nào. Tuy nhiên, một số trường hợp trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và người lớn nhiễm virus nhưng không thể điều trị khỏi hoàn toàn. Những đối tượng sau đây dễ có nguy cơ nhiễm virus viêm gan B.
- Những trẻ sơ sinh từ mẹ bị nhiễm virus viêm gan B.
- Những người có nhiều bạn t́nh.
- Người có bạn t́nh/ vợ / chồng bị nhiễm virus viêm gan B.
- Người có quan hệ đồng tính nam.
- Người tiêm chích thuốc (ma túy).
- Nhân viên y tế hoặc nhân viên an ninh xă hội có tiếp xúc với máu, hoặc dịch cơ thể có dính máu của người nhiễm virus viêm gan B.
- Những bệnh nhân lọc máu định kỳ.
3. Biểu hiện viêm gan B
Viêm gan B có triệu chứng không rơ ràng nên người bệnh rất khó nhận biết. Thậm chí có rất nhiều người bị nhiễm viêm gan B mà không hề hay biết. Tuy nhiên, kể cả khi không có triệu chứng bệnh ǵ th́ virus viêm gan B vẫn có thể gây tổn hại nặng nề đến gan sau một thời gian phát triển âm ỉ. Do đó, cần lưu ư những triệu chứng nhận biết bệnh như sau:
- Cơ thể mệt mỏi, ăn uống không ngon miệng.
- Đau nhức xương khớp.
- Thường xuyên buồn nôn, ói mửa.
- Nước tiểu có màu vàng sẫm.
- Đau bụng.
- Phân màu xanh xám, sẫm màu.
- Thường xuyên bị rối loạn tiêu hóa.
- Vàng da, vàng mắt.
- Có hiện tượng xuất huyết dưới da.
- Đau hạ sườn phải.
- Chướng bụng.
Viêm gan B nếu không được phát hiện và điều trị sớm có thể phát triển thành suy gan, xơ gan cổ trướng rất nguy hiểm đến sức khỏe.
4. Biến chứng viêm gan B và tiến triển xơ gan, ung thư gan
Một số bệnh nhân duy tŕ những biểu hiện (triệu chứng) tương tự như viêm gan B cấp. Tuy nhiên, hầu hết bệnh nhân viêm gan B mạn tính không có biểu hiện triệu chứng nào trong khoảng 20-30 năm. Chính v́ lẽ đó mà viêm gan B mạn sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm.
Theo nghiên cứu khoảng 15-25% bệnh nhân viêm gan B mạn sẽ bị những biến chứng nặng nề về gan như xơ gan, ung thư gan. Kể cả khi mới bị xơ gan giai đoạn sớm, nhiều bệnh nhân vẫn chưa thấy biểu hiện triệu chứng ǵ, mặc dù khi đó các xét nghiệm chức năng gan đă có biểu hiện bất thường.
Thông thường bị nhiễm virus viêm gan B, chỉ có khoảng 25% bệnh nhân nhiễm viêm gan B cấp là có biểu hiện lâm sàng và có thể được chẩn đoán và điều trị. Một số ít có khả năng chống lại viêm gan B và loại bỏ được virus trong cơ thể. Số c̣n lại thường không có biểu hiện lâm sàng và tiến triển thành viêm gan B mạn tính.
Viêm gan B mạn tính diễn biến âm thầm theo thời gian, virus phá hủy các tế bào gan gây tổn thương gan nghiêm trọng, từ đó dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như xơ gan thậm chí ung thư gan. Phần lớn bệnh nhân có biểu hiện triệu chứng khi đă ở giai đoạn muộn.
Do viêm gan B thường không biểu hiện triệu chứng, nên để biết có bị viêm gan B hay không th́ cần tới các cơ sở y tế, bệnh viện để được làm một số xét nghiệm máu. Dựa trên kết quả xét nghiệm, bác sĩ có thể cho kết quả là viêm gan B cấp tính hay mạn tính hoặc đă từng nhiễm virus viêm gan B nhưng đă tự khỏi bệnh. Nếu đă có miễn dịch (có kháng thể) chống lại virus viêm gan B th́ không cần tiêm ngừa.
5. Có virus viêm gan B, khi nào cần điều trị?
Về điều trị viêm gan B, trong giai đoạn bị viêm gan B cấp, người bệnh cần được nghỉ ngơi, dinh dưỡng hợp lư. Một số bệnh nhân cần nhập viện. Một số trường hợp cần dùng thuốc điều trị - điều này được quyết định bởi bác sĩ chuyên khoa gan.
Nếu viêm gan B mạn tính th́ người bệnh sẽ được theo dơi định kỳ bởi bác sĩ chuyên khoa gan. Việc theo dơi định kỳ là rất quan trọng.
Không phải trường hợp nào cũng phải uống thuốc. Tùy thuộc t́nh trạng bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định sử dụng thuốc để điều trị khi cần. Hiện nay có những thuốc điều trị viêm gan B mạn rất hiệu quả.
Nhiều người thắc mắc khi xét nghiệm có virus viêm gan B mà bác sĩ lại không kê thuốc ǵ. Bởi lẽ, khi virus xâm nhập vào gan sẽ diễn ra sự tương tác giữa virus và cơ thể, do đó người mang virus viêm gan B có thể trải qua nhiều giai đoạn bệnh khác nhau: có giai đoạn không phải uống thuốc, có giai đoạn phải uống thuốc hoặc tiêm thuốc để điều trị.
Nếu bệnh nhân đang ở giai đoạn không phải uống thuốc th́ cần tái khám định ḱ mỗi 3-6 tháng, để làm các xét nghiệm cần thiết đánh giá t́nh trạng bệnh, khi thấy bệnh chuyển sang giai đoạn cần phải điều trị bằng thuốc th́ được điều trị kịp thời, tránh để trễ dẫn tới xơ gan, ung thư gan và tử vong. Việc nhận định chính xác thời điểm cần điều trị là vấn đề tương đối phức tạp, đ̣i hỏi người thầy thuốc phải cân nhắc rất tỉ mỉ.
Người bệnh đang ở giai đoạn không phải uống thuốc cần tuyệt đối hạn chế rượu bia, tuyệt đối không sử dụng thuốc theo mách bảo, theo truyền miệng khi chưa có ư kiến của bác sĩ.
6. Pḥng bệnh viêm gan B
Hiện nay, tiêm vaccine pḥng viêm gan B được coi là phương pháp pḥng tránh bệnh hiệu quả nhất. Nếu bệnh đă chuyển sang giai đoạn mạn tính th́ chỉ có thể dùng thuốc để kiểm soát t́nh trạng virus viêm gan B trong cơ thể.
Theo khuyến cáo của WHO cần tiêm vaccine pḥng viêm gan B đầu tiên càng sớm càng tốt. Cần tiêm cho tất cả trẻ em trong ṿng 24h sau sinh và các mũi tiếp theo lúc 2, 3 và 4 tháng tuổi theo chương tŕnh tiêm chủng mở rộng.
Ngoài ra, để pḥng bệnh cần quan hệ t́nh dục thủy chung, an toàn, sử dụng bao cao su để tránh lây nhiễm virus viêm gan B.
Nên đi khám sức khỏe định kỳ để chắc chắn không bị nhiễm bệnh và những người bị viêm gan B mạn tính cần được theo dơi thường xuyên bởi bác sĩ chuyên khoa gan.
Nên tránh uống rượu bia (để hạn chế tổn thương thêm cho gan). Khi dùng thêm bất cứ thuốc ǵ cũng cần được tư vấn bởi bác sĩ, để tránh những thuốc gây hại cho gan.