june04
05-11-2023, 17:38
Những loại rau này mọc dân dă, trước không ai ăn giờ thành đặc sản v́ rất giàu dinh dưỡng.
Rau lang
https://www.intermati.com/forum/attachment.php?attac hmentid=2217765&stc=1&d=1683826609
Theo Đông y, rau lang là thảo mộc không độc, tính b́nh, giúp bồi bổ sức khỏe, tăng cường thị lực, lợi mật, chữa vàng da...
100g rau lang có thể cung cấp nhiều dưỡng chất như 2kcal năng lượng, 91,8g nước, 2,6g protein, 2,8g tinh bột, 11mg vitamin C, 900mg vitamin BB; 48mg canxi, 54mg phốt pho, 2,7mg sắt,...
Rau lang cung cấp lượng chất xơ dồi dào, tác dụng giải độc, thanh nhiệt. Nó c̣n chứa nhiều chất diệp lục giúp làm sạch máu, loại bỏ độc tố trong cơ thể.
Ăn rau lang thường xuyên c̣n giúp pḥng ngừa tiểu đường, chống béo ph́, ngừa táo bón. Protein trong rau lang có khả năng chống lại sự oxy hóa, giúp kéo dài tuổi thọ, làm đẹp da.
Rau sam
Rau sam vị chua, không độc, tính lạnh, giàu dinh dưỡng. Các bộ phận của cây rau sam như thân, lá, nụ hoa đều có thể sử dụng, trừ phần rễ.
Rau sam có thể chế biến thành món nộm, nấu canh với thịt nạc, xào tỏi...
Loại rau này không chỉ dùng làm thức ăn mà c̣n là một vị thuốc với nhiều công dụng. Rau sam có thể dùng ở dạng tươi hoặc đem phơi khô và dùng dần.
Theo nghiên cứu, rau sam chứa rất nhiều dinh dưỡng hữu ích đối với cơ thể con người. Nó c̣n chứa trên 44 hợp chất bao gồm flavonoid, alkaloid, terenoid, acid hữu cơ,vitamin, khoáng chất... Bên cạnh đó, có chứa nhiều vitamin PP, vitamin B1, B2, C, A, axit folic, choline, sắt, magie, natri, canxi, kali, oxalic...
Trong đó, flavonoid được xem là hợp chất chủ yếu và có nhiều tác dụng sinh học nhất của rau sam.
Rau sam được coi là "vị thuốc trường sinh" với công dụng chữa trị nhiều bệnh. Rau này có tác dụng chống viêm, chống nhiễm trùng, tốt cho da, cơ và xương, tốt cho tim mạch. Rau sam có tính lạnh nên có tác dụng giải nhiệt, thanh lọc cơ thể rất tốt. Nó c̣n hỗ trợ hạ đường huyết, tốt cho hệ tiêu hóa.
Nhờ chứa nhiều vitamin C, E, beta-carotene, alkaloid, glutathione nên rau sam c̣n có khả năng chống lại các gốc tự do, ngăn ngừa lăo hóa.
Đối với người Nhật, lá hẹ là loại rau lành mạnh, giúp tăng cường sức khoẻ rất tốt. Trong Đông y, rau hẹ có vị cay, hơi chua, tính ấm, được mệnh danh là rau của thận, tốt cho "cánh mày râu" trong chuyện sinh lư.
Nhờ chứa hợp chất chống viêm mạnh hơn cả thuốc kháng sinh mà rau hẹ có thể sử dụng như một thực phẩm hàng ngày để trị viêm nhiễm phụ khoa cho phụ nữ.
Lá hẹ cũng chứa nhiều vitamin và chất xơ thô, có tác dụng trong việc cải thiện nhu động đường tiêu hóa, trị táo bón, ngăn ngừa ung thư ruột kết. Đồng thời, lá hẹ có công dụng làm tan huyết ứ, thúc đẩy tuần hoàn máu và giải độc.
Thường xuyên sử dụng lá hẹ vào mùa đông, xuân có thể giúp xua tan cảm lạnh, tăng cường thể lực, thúc đẩy tuần hoàn máu, tránh được t́nh trạng thiếu dương khí.
Mặc dù có nhiều giá trị dinh dưỡng song bạn không nên sử dụng lá hẹ quá nhiều một lúc bởi có thể ảnh hường đến đường tiêu hoá. Tốt nhất là nên ăn kiểm soát ở mức 100-200g/bữa.
Lưu ư khi chế biến lá hẹ cần cắt nhỏ và xào lửa to, thao tác thật nhanh. Xào quá lâu sẽ khiến hẹ bị nát, không ngon, đồng thời khiến chất sulfide trong hẹ bị biến chất.gủ.
Rau lang
https://www.intermati.com/forum/attachment.php?attac hmentid=2217765&stc=1&d=1683826609
Theo Đông y, rau lang là thảo mộc không độc, tính b́nh, giúp bồi bổ sức khỏe, tăng cường thị lực, lợi mật, chữa vàng da...
100g rau lang có thể cung cấp nhiều dưỡng chất như 2kcal năng lượng, 91,8g nước, 2,6g protein, 2,8g tinh bột, 11mg vitamin C, 900mg vitamin BB; 48mg canxi, 54mg phốt pho, 2,7mg sắt,...
Rau lang cung cấp lượng chất xơ dồi dào, tác dụng giải độc, thanh nhiệt. Nó c̣n chứa nhiều chất diệp lục giúp làm sạch máu, loại bỏ độc tố trong cơ thể.
Ăn rau lang thường xuyên c̣n giúp pḥng ngừa tiểu đường, chống béo ph́, ngừa táo bón. Protein trong rau lang có khả năng chống lại sự oxy hóa, giúp kéo dài tuổi thọ, làm đẹp da.
Rau sam
Rau sam vị chua, không độc, tính lạnh, giàu dinh dưỡng. Các bộ phận của cây rau sam như thân, lá, nụ hoa đều có thể sử dụng, trừ phần rễ.
Rau sam có thể chế biến thành món nộm, nấu canh với thịt nạc, xào tỏi...
Loại rau này không chỉ dùng làm thức ăn mà c̣n là một vị thuốc với nhiều công dụng. Rau sam có thể dùng ở dạng tươi hoặc đem phơi khô và dùng dần.
Theo nghiên cứu, rau sam chứa rất nhiều dinh dưỡng hữu ích đối với cơ thể con người. Nó c̣n chứa trên 44 hợp chất bao gồm flavonoid, alkaloid, terenoid, acid hữu cơ,vitamin, khoáng chất... Bên cạnh đó, có chứa nhiều vitamin PP, vitamin B1, B2, C, A, axit folic, choline, sắt, magie, natri, canxi, kali, oxalic...
Trong đó, flavonoid được xem là hợp chất chủ yếu và có nhiều tác dụng sinh học nhất của rau sam.
Rau sam được coi là "vị thuốc trường sinh" với công dụng chữa trị nhiều bệnh. Rau này có tác dụng chống viêm, chống nhiễm trùng, tốt cho da, cơ và xương, tốt cho tim mạch. Rau sam có tính lạnh nên có tác dụng giải nhiệt, thanh lọc cơ thể rất tốt. Nó c̣n hỗ trợ hạ đường huyết, tốt cho hệ tiêu hóa.
Nhờ chứa nhiều vitamin C, E, beta-carotene, alkaloid, glutathione nên rau sam c̣n có khả năng chống lại các gốc tự do, ngăn ngừa lăo hóa.
Đối với người Nhật, lá hẹ là loại rau lành mạnh, giúp tăng cường sức khoẻ rất tốt. Trong Đông y, rau hẹ có vị cay, hơi chua, tính ấm, được mệnh danh là rau của thận, tốt cho "cánh mày râu" trong chuyện sinh lư.
Nhờ chứa hợp chất chống viêm mạnh hơn cả thuốc kháng sinh mà rau hẹ có thể sử dụng như một thực phẩm hàng ngày để trị viêm nhiễm phụ khoa cho phụ nữ.
Lá hẹ cũng chứa nhiều vitamin và chất xơ thô, có tác dụng trong việc cải thiện nhu động đường tiêu hóa, trị táo bón, ngăn ngừa ung thư ruột kết. Đồng thời, lá hẹ có công dụng làm tan huyết ứ, thúc đẩy tuần hoàn máu và giải độc.
Thường xuyên sử dụng lá hẹ vào mùa đông, xuân có thể giúp xua tan cảm lạnh, tăng cường thể lực, thúc đẩy tuần hoàn máu, tránh được t́nh trạng thiếu dương khí.
Mặc dù có nhiều giá trị dinh dưỡng song bạn không nên sử dụng lá hẹ quá nhiều một lúc bởi có thể ảnh hường đến đường tiêu hoá. Tốt nhất là nên ăn kiểm soát ở mức 100-200g/bữa.
Lưu ư khi chế biến lá hẹ cần cắt nhỏ và xào lửa to, thao tác thật nhanh. Xào quá lâu sẽ khiến hẹ bị nát, không ngon, đồng thời khiến chất sulfide trong hẹ bị biến chất.gủ.