sunshine1104
03-02-2024, 11:58
Mặc dù hạt bạch đậu khấu có thể không phải là gia vị thông dụng đối với nhiều người, nó lại là một phần không thể thiếu trong ẩm thực của Việt Nam và nhiều quốc gia châu Á khác. Loại hạt này, với tên khoa học là Amomum cardamomum L, c̣n được biết tới dưới nhiều tên gọi khác như bạch khấu nhân, bạch khấu xác, đa khấu, đới xác khấu và đậu khấu.
Là một loại thảo mộc tự nhiên, cây bạch đậu khấu hiện nay không chỉ mọc hoang mà c̣n được canh tác rộng răi ở một số quốc gia bao gồm Việt Nam, Thái Lan, Lào và khu vực Nam Mỹ. Trong đó, tại Việt Nam, cây thường được t́m thấy ở những vùng núi cao với khí hậu mát mẻ như Lào Cai và Cao Bằng.
Bạch đậu khấu là cây thảo mọc cao từ 2 đến 3 mét và có thể sống nhiều năm. Rễ của nó lan rộng ngang mặt đất, trong khi lá mọc đối diện nhau trên thân, có h́nh dạng giống như mũi mác hoặc dải ruy-băng, và đầu lá thon nhọn. Phía mặt trên của lá là phẳng và mịn, c̣n mặt dưới th́ phủ một số lông tơ thưa thớt. Hoa của cây này mang sắc trắng pha tím, tụ tập thành từng chùm ở phần gốc thân nơi lá mọc, với chiều dài của chùm hoa lên đến khoảng 40 centimet.
Quả của bạch đậu khấu khi nh́n vào có dạng h́nh cầu, bề mặt vỏ nhăn nheo, thường được biết đến với tên gọi là khấu mễ hay khấu nhân. Mỗi quả chứa khoảng 20 đến 30 hạt nhỏ bên trong, phát ra mùi hương thơm và có vị cay nồng đặc trưng.
Hoa và quả của cây bạch đậu khấu thường được sử dụng trong y học cổ truyền như là những thành phần dược liệu quư. Quả của cây chỉ được thu hoạch từ những cây đă trưởng thành, tức là ít nhất 3 năm tuổi, và vào khoảng thời gian chúng chuyển màu từ xanh sang vàng, thường vào mùa thu. Sau khi hái, quả phải được phơi khô dưới bóng râm và cần được bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng đăng. Khi cần sử dụng, lớp vỏ ngoài sẽ được bóc ra để lấy phần nhân bên trong, sau đó nhân được giă nhỏ.
Bạch đậu khấu mang theo hương vị cay nhẹ, thơm mát và chút ngọt, làm nó trở thành một lựa chọn phổ biến trong việc chế biến các món ăn cũng như món tráng miệng. Gia vị này thậm chí c̣n được mệnh danh là "bà hoàng của các loại gia vị" bởi mùi thơm nồng nàn và hương vị độc đáo của nó, góp phần làm cho các món ăn trở nên cuốn hút hơn. Ngoài ra, bạch đậu khấu c̣n được đánh giá cao v́ những lợi ích sức khỏe mà nó mang lại.
Trong lĩnh vực y học truyền thống, bạch đậu khấu nổi tiếng với hương vị cay nồng và tính ấm. Nó được cho là có khả năng điều ḥa khí huyết, làm ấm dạ dày, giảm lạnh, tiêu hóa thức ăn, chống buồn nôn, giải rượu, cũng như điều trị các triệu chứng như đau bụng, chướng bụng, đau dạ dày, tiêu hóa kém, nôn mửa, và tiêu chảy. Bạch đậu khấu có thể được sử dụng dưới dạng thuốc sắc hoặc bột.
Từ góc độ y học hiện đại, bạch đậu khấu chứa khoảng 2.4% tinh dầu, trong đó thành phần chính là d-borneol và d-camphor. Hơn nữa, quả bạch đậu khấu c̣n chứa một số lượng đáng kể lipid, không có cholesterol, một ít natri và kali, cùng với carbohydrate, protein và các dưỡng chất khác như vitamin A, D, B12, sắt và magie. Sản lượng thu hoạch hạn chế từ quá tŕnh trồng trọt và chăm sóc cầu kỳ đă khiến bạch đậu khấu trở thành một trong những gia vị đắt đỏ nhất thế giới, đứng thứ ba sau nhụy hoa nghệ tây và vani, với giá khoảng 90 USD cho một kilogram (tương đương hơn 2 triệu đồng).
Giá trị cao của bạch đậu khấu phần lớn bắt nguồn từ việc thu hoạch thủ công, đ̣i hỏi sức lao động lớn. Mỗi quả cần được hái ở thời điểm chín đến khoảng 70%, yêu cầu sự tỉ mỉ và chăm sóc cẩn thận. Thêm vào đó, bạch đậu khấu cũng dễ bị tấn công bởi côn trùng và nấm mốc, điều này càng làm tăng chi phí bảo quản.
Dựa trên kinh nghiệm dân gian, quả bạch đậu khấu gần đến kỳ chín được chọn để sử dụng làm dược liệu. Quả có dạng h́nh cầu phẳng, chia thành ba phần, với đường kính khoảng từ 1 đến 1,5 centimet. Bề mặt vỏ quả có màu trắng và được trang trí bằng các đường vân dọc, thỉnh thoảng vẫn c̣n nguyên cuống. Vỏ quả sau khi khô có thể dễ dàng tách rời. Trong mỗi quả chứa từ 20 đến 30 hạt, c̣n được biết đến với cái tên khấu mễ hoặc khấu nhân, là bộ phận chứa lượng lớn tinh dầu, mang mùi thơm nồng và vị cay đặc trưng. Tại Việt Nam, người dân thường thu hoạch loại quả này vào mùa thu.
Là một loại thảo mộc tự nhiên, cây bạch đậu khấu hiện nay không chỉ mọc hoang mà c̣n được canh tác rộng răi ở một số quốc gia bao gồm Việt Nam, Thái Lan, Lào và khu vực Nam Mỹ. Trong đó, tại Việt Nam, cây thường được t́m thấy ở những vùng núi cao với khí hậu mát mẻ như Lào Cai và Cao Bằng.
Bạch đậu khấu là cây thảo mọc cao từ 2 đến 3 mét và có thể sống nhiều năm. Rễ của nó lan rộng ngang mặt đất, trong khi lá mọc đối diện nhau trên thân, có h́nh dạng giống như mũi mác hoặc dải ruy-băng, và đầu lá thon nhọn. Phía mặt trên của lá là phẳng và mịn, c̣n mặt dưới th́ phủ một số lông tơ thưa thớt. Hoa của cây này mang sắc trắng pha tím, tụ tập thành từng chùm ở phần gốc thân nơi lá mọc, với chiều dài của chùm hoa lên đến khoảng 40 centimet.
Quả của bạch đậu khấu khi nh́n vào có dạng h́nh cầu, bề mặt vỏ nhăn nheo, thường được biết đến với tên gọi là khấu mễ hay khấu nhân. Mỗi quả chứa khoảng 20 đến 30 hạt nhỏ bên trong, phát ra mùi hương thơm và có vị cay nồng đặc trưng.
Hoa và quả của cây bạch đậu khấu thường được sử dụng trong y học cổ truyền như là những thành phần dược liệu quư. Quả của cây chỉ được thu hoạch từ những cây đă trưởng thành, tức là ít nhất 3 năm tuổi, và vào khoảng thời gian chúng chuyển màu từ xanh sang vàng, thường vào mùa thu. Sau khi hái, quả phải được phơi khô dưới bóng râm và cần được bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng đăng. Khi cần sử dụng, lớp vỏ ngoài sẽ được bóc ra để lấy phần nhân bên trong, sau đó nhân được giă nhỏ.
Bạch đậu khấu mang theo hương vị cay nhẹ, thơm mát và chút ngọt, làm nó trở thành một lựa chọn phổ biến trong việc chế biến các món ăn cũng như món tráng miệng. Gia vị này thậm chí c̣n được mệnh danh là "bà hoàng của các loại gia vị" bởi mùi thơm nồng nàn và hương vị độc đáo của nó, góp phần làm cho các món ăn trở nên cuốn hút hơn. Ngoài ra, bạch đậu khấu c̣n được đánh giá cao v́ những lợi ích sức khỏe mà nó mang lại.
Trong lĩnh vực y học truyền thống, bạch đậu khấu nổi tiếng với hương vị cay nồng và tính ấm. Nó được cho là có khả năng điều ḥa khí huyết, làm ấm dạ dày, giảm lạnh, tiêu hóa thức ăn, chống buồn nôn, giải rượu, cũng như điều trị các triệu chứng như đau bụng, chướng bụng, đau dạ dày, tiêu hóa kém, nôn mửa, và tiêu chảy. Bạch đậu khấu có thể được sử dụng dưới dạng thuốc sắc hoặc bột.
Từ góc độ y học hiện đại, bạch đậu khấu chứa khoảng 2.4% tinh dầu, trong đó thành phần chính là d-borneol và d-camphor. Hơn nữa, quả bạch đậu khấu c̣n chứa một số lượng đáng kể lipid, không có cholesterol, một ít natri và kali, cùng với carbohydrate, protein và các dưỡng chất khác như vitamin A, D, B12, sắt và magie. Sản lượng thu hoạch hạn chế từ quá tŕnh trồng trọt và chăm sóc cầu kỳ đă khiến bạch đậu khấu trở thành một trong những gia vị đắt đỏ nhất thế giới, đứng thứ ba sau nhụy hoa nghệ tây và vani, với giá khoảng 90 USD cho một kilogram (tương đương hơn 2 triệu đồng).
Giá trị cao của bạch đậu khấu phần lớn bắt nguồn từ việc thu hoạch thủ công, đ̣i hỏi sức lao động lớn. Mỗi quả cần được hái ở thời điểm chín đến khoảng 70%, yêu cầu sự tỉ mỉ và chăm sóc cẩn thận. Thêm vào đó, bạch đậu khấu cũng dễ bị tấn công bởi côn trùng và nấm mốc, điều này càng làm tăng chi phí bảo quản.
Dựa trên kinh nghiệm dân gian, quả bạch đậu khấu gần đến kỳ chín được chọn để sử dụng làm dược liệu. Quả có dạng h́nh cầu phẳng, chia thành ba phần, với đường kính khoảng từ 1 đến 1,5 centimet. Bề mặt vỏ quả có màu trắng và được trang trí bằng các đường vân dọc, thỉnh thoảng vẫn c̣n nguyên cuống. Vỏ quả sau khi khô có thể dễ dàng tách rời. Trong mỗi quả chứa từ 20 đến 30 hạt, c̣n được biết đến với cái tên khấu mễ hoặc khấu nhân, là bộ phận chứa lượng lớn tinh dầu, mang mùi thơm nồng và vị cay đặc trưng. Tại Việt Nam, người dân thường thu hoạch loại quả này vào mùa thu.