saigon75
08-01-2011, 01:01
Hải quân Mỹ hiện có 11 chiếc tàu sân bay với 2 lớp khác nhau.
Đó là 1 tàu sân bay hạt nhân lớp Enterprise là Enterprise CVN 65; 10 tàu sân bay hạt nhân lớp Nimitz: Nimitz CVN68, Eisenhower CVN69, Carl Vinson CVN70, Roosevelt CVN71, Lincoln CVN72, Washington CVN73, Stennis CVN73, Truman CVN75, Ronald Reagan CVN76, Bush CVN77.
Tàu sân bay USS Enterprise CVN65
USS Enterprise CVN65 là tàu thứ 8 sử dụng tên Enterprise trong lịch sử thế giới, và là tàu sân bay chạy bằng năng lượng hạt nhân đầu tiên trên thế giới. Enterprise khởi công ngày 4/2/1958, hạ thủy năm 1960, chính thức gia nhập hải quân Mỹ ngày 25/11/1961.
Năm 1964, Enterprise đã có cuộc hành trình vòng quanh thế giới chưa từng có, không cần tiếp tế trong cả cuộc hành trình, tổng thời gian 64 ngày, cuộc hành trình dài tới trên 30.000 hải lý, đã phản ánh đầy đủ khả năng chạy liên tục cực lớn của động cơ hạt nhân. Từ năm 1979 đến tháng 3/1982 tàu Enterprise đã được tiếp tế nhiên liệu và cải tạo hiện đại hóa. Các kiến trúc kiểu đảo phía trên được bố trí lại, trang bị thêm tên lửa Sea Sparrow. Đến đầu thế kỷ 21 nó vẫn là lực lượng chủ yếu của hải quân Mỹ.
<table class="image center" align="center" cellpadding="3" cellspacing="0" width="550"> <tbody> <tr> <td>http://bee.net.vn/dataimages/201108/original/images745404_1.Enter prise.jpg (http://bee.net.vn/dataimages/201108/original/images745404_1.Enter prise.jpg)</td> </tr> <tr> <td class="image_desc" align="center">USS Enterprise CVN65 là tàu thứ 8 sử dụng tên Enterprise trong lịch sử thế giới, và là tàu sân bay chạy bằng năng lượng hạt nhân đầu tiên trên thế giới.</td> </tr> </tbody> </table>
Lượng choán nước 85.600 tấn, dài 342 m; mạn tàu rộng 40 m, đường băng rộng tối đa 76 m. Thiết bị động cơ là 8 lò phản ứng a2w, 4 tua-bin hơi nước, 4 chân vịt, tổng công suất của máy chính là 280.000 mã lực, tốc độ 33 hải lý/giờ. Thay nhiên liệu 1 lần có thể chạy 200 – 500.000 hải lý. Thân tàu Enterprise cơ bản giống với tàu sân bay lớp Kitty Hawk, đường băng được thiết kế kiểu đóng kín, từ đáy tàu đến đường băng hình thành kết cấu hình hộp tổng thể, trên hai đoạn đường băng thẳng xiên lần lượt có 2 máy phóng hơi nước, trên đường băng góc nghiêng có 4 cáp chắn và 1 mạng chắn, thang máy có 3 chiếc ở mạn tàu phải, 1 chiếc ở mạn tàu trái.
USS Enterprise từng tham gia quay hình cho bộ phim "The Hunt for Red October", và được Georges Bloom của Pháp viết vào cuốn sách "The rest life of Ocean". Trên đường băng của Enterprise đã từng xảy ra vụ rơi võ tan máy bay.
Tàu sân bay Nimitz CVN68
Tàu sân bay Nimitz là tàu sân bay hạt nhân thứ hai của Mỹ, là tàu đầu tiên lớp Nimitz lớn nhất thế giới. Tàu được đặt tên là CVN68. Tàu này do Công ty đóng tàu Newport News Shipbuilding (NNS) của Mỹ chế tạo. Tháng 6/1968 khởi công, tháng 5/1972 hạ thủy, tháng 5/1975 đưa vào sử dụng.
Đầu tiên nó được biên chế cho hạm đội Đại Tây Dương, cảng chính là Norfolk ở bờ biển phía Đông. Từ tháng 6/1983 - 9/1984 được đưa vào đại tu tại nhà máy đóng tàu, tăng thêm và đổi mới một số thiết bị. Năm 1987 nó được điều sang Hạm đội Thái B́nh Dương, cảng chính là Bremerton. Còn chỗ chống của nó ở Hạm đội Đại Tây Dương được tàu Roosevelt thay thế từ tháng 9/1986. Sau khi đại tu năm 1998, nó được chuyển đến San Diego.
<table class="image center" align="center" cellpadding="3" cellspacing="0" width="300"> <tbody> <tr> <td>http://bee.net.vn/dataimages/201108/original/images745405_1._Nimi tz.jpg (http://bee.net.vn/dataimages/201108/original/images745405_1._Nimi tz.jpg)</td> </tr> <tr> <td class="image_desc" align="center">Tàu sân bay Nimitz là tàu sân bay hạt nhân thứ hai của Mỹ, là tàu đầu tiên lớp Nimitz lớn nhất thế giới.</td> </tr> </tbody> </table>
- Chiều dài: 332,9 m, chiều rộng: 40,8 m, đường băng rộng tối đa 76,8 m, mớn nước 11,3 m (CVN-71 là 11,8 m, từ CVN-72 trở đi là 11,9 m).
- Thiết bị động cơ: động cơ hạt nhân với 2 ḷ phản ứng, 4 tuabin hơi nước, 4 động cơ diesel ứng phó với trường hợp khẩn cấp, công suất 4 chân vịt: 194 MW (260.000 mã lực), tốc độ: 30 hải lư/giờ, khả năng chạy liên tục: 800.000 - 1 triệu hải lý.
- Vũ khí trang bị chính: 3 hệ thống tên lửa pḥng không Sea Sparrow, 4 hệ thống vũ khí cận chiến Phalanx (CVN-68 và CVN-69 là 3), 3 hệ thống phóng ngư lôi 324 mm, khoảng 80 máy bay cánh cố định, 6 trực thăng.
- Biên chế: 3.184 thủy thủ, 2.800 nhân viên hàng không.
Tàu sân bay Eisenhower CVN69
Tàu sân bay USS Dwight D. Eisenhower CVN-69 là tàu sân bay hạt nhân lớp Nimitz thứ hai của Mỹ. Con tàu này mang tên vị Tổng thống thứ 34 của Mỹ, người lãnh đạo nước Mỹ đi qua Chiến tranh thế giới lần thứ hai, Dwight Eisenhower. Tàu Eisenhower được khởi công chế tạo vào năm 1970, hạ thủy năm 1975, bắt đầu gia nhập hải quân Mỹ năm 1977. Tổng chi phí chế tạo là 2 tỷ USD. Lượng choán nước tối đa là 91.500 tấn, dài 332,9 m, rộng 40,8 m, đường băng có sườn dốc dài 332,9 m, rộng 76,8 m. Kho chứa máy bay dài 208 m, rộng 33 m, cao 8 m.
<table class="image center" align="center" cellpadding="3" cellspacing="0" width="550"> <tbody> <tr> <td>http://bee.net.vn/dataimages/201108/original/images745406_1._Eise nhower_CVN69.jpg (http://bee.net.vn/dataimages/201108/original/images745406_1._Eise nhower_CVN69.jpg)</td> </tr> <tr> <td class="image_desc" align="center">Tàu sân bay USS Dwight D. Eisenhower CVN-69 là tàu sân bay hạt nhân lớp Nimitz thứ hai của Mỹ. Con tàu này mang tên vị Tổng thống thứ 34 của Mỹ.</td> </tr> </tbody> </table>
Tốc độ cất cánh của máy bay trên tàu USS Eisenhower rất cao, trên đường băng được bố trí 4 máy phóng hơi nước được sử dụng khi máy bay cất cánh. Tỷ lệ phóng là 1 máy bay/20 giây, 7 – 8 phút có thể cất cánh được 1 phi đội. Mỗi ngày có thể xuất kích trên 200 lượt máy bay, thực hiện nhiệm vụ tấn công tầm xa. Tàu Eisenhower sử dụng động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân, vì vậy có hiệu quả chiến đấu và sức răn đe lớn hơn so với tàu sân bay cỡ lớn chạy bằng động cơ thông thường.
Nhiên liệu hạt nhân trên tàu có thể sử dụng liên tục trong 13 năm, tốc độ lớn nhất là 33 hải lý/giờ, khả năng chạy liên tục là 800 – 1300 hải lý, không cần thêm nhiên liệu có thể chạy vòng quanh thế giới với tốc độ 30 hải lý/giờ. Nhiên liệu dành cho máy bay là 10.000 tấn, có thể bảo đảm cho máy bay trên tàu hoạt động trong 16 ngày. Trên tàu còn có trang thiết bị tiếp tế cho tàu chạy, có thể nhận tiếp tế khi đang chạy với vận tốc 20 hải lý/giờ, lượng tiếp tế là 200 tấn/giờ.
Tàu sân bay Carl Vinson CVN70
Tàu sân bay USS Carl Vinson của hải quân Mỹ được đặt theo tên của một nghị sĩ Quốc hội Mỹ vào năm 1980, có số hiệu CVN70, thuộc tàu sân bay chạy bằng năng lượng hạt nhân, là tàu thứ ba của tàu sân bay lớp Nimitz của hải quân Mỹ, dài hơn 330 m, lượng choán nước tối đa hơn 90.000 tấn, tốc độ 30 hải lư/giờ, đưa vào biên chế ngày 13/3/1982. Từ tháng 3/1983 đến năm 1998, tàu sân bay USS Carl Vinson đã 8 lần đến Tây Thái Bình Dương tham gia các hoạt động quân sự. Tháng 7/1999, tàu sân bay USS Carl Vinson quay trở lại quân cảng đại tu 11 tháng. Hải quân Mỹ đã chi 220 triệu USD để cải tạo trang bị của con tàu này.
<table class="image center" align="center" cellpadding="3" cellspacing="0" width="550"> <tbody> <tr> <td>http://bee.net.vn/dataimages/201108/original/images745407_1._Carl _Vinson_CVN70.jpg</td> </tr> <tr align="left"> <td class="image_desc">Tàu sân bay USS Carl Vinson của hải quân Mỹ được đặt theo tên của một nghị sĩ Quốc hội Mỹ vào năm 1980.</td> </tr> </tbody> </table>
- Biên chế: 3.105 thủy thủ, 2885 nhân viên hàng không, 72 lính thủy đánh bộ.
- Lượng choán nước: chuẩn 81.600 tấn, tối đa 91.487 tấn.
- Thân tàu: dài 332,2 m, rộng 40,8 m. Đường băng: dài 335,6 m, rộng 77,1 m. Mớn nước: 11,3 m.
- Tốc độ tối đa: 30 hải lý/giờ. Chi phí (năm 1980): khoảng 3,9 tỷ USD.
Tàu sân bay Roosevelt CVN71
Tàu sân bay Theodore Roosevelt là tàu sân bay hạt nhân lớp Nimitz thứ tư của Mỹ, được khởi công chế tạo từ năm 1981, chính thức hạ thủy năm 1984. Theodore Roosevelt là vị Tổng thống thứ 26 của nước Mỹ (nhiệm kỳ 1901-1909), bản thân ông là một người hâm mộ (fan) của Hải quân. Ông chủ trương Mỹ cần có một lực lượng hải quân lớn mạnh, do đó trong nhiệm kỳ của ông, Mỹ đã hoàn thành Hạm đội Trắng (Great White Fleet, tên này xuất phát từ các vỏ tàu chiến của hạm đội khi đó đều sơn màu trắng).
Tàu Roosevelt mặc dù được chế tạo trên nền tảng tàu sân bay lớp Nimitz, nhưng 6 chiếc lớp Nimitz sau đó (kể từ Roosevelt CVN71 trở đi) đã có thay đổi rất lớn về yêu cầu tính năng, vì vậy có người thường gọi 6 chiếc tàu mới này là “tàu sân bay hạt nhân lớp Roosevelt”, nhưng đây hoàn toàn không phải là cách phân lớp chính thức của Mỹ.
<table class="image center" align="center" cellpadding="3" cellspacing="0" width="550"> <tbody> <tr> <td>http://bee.net.vn/dataimages/201108/original/images745408_1._Roos evelt_CVN71.jpg (http://bee.net.vn/dataimages/201108/original/images745408_1._Roos evelt_CVN71.jpg)</td> </tr> <tr> <td class="image_desc" align="center">Tàu sân bay Theodore Roosevelt là tàu sân bay hạt nhân lớp Nimitz thứ tư của Mỹ. Theodore Roosevelt là vị Tổng thống thứ 26 của nước Mỹ.</td> </tr> </tbody> </table>
Cũng giống như Theodore Roosevelt, vị Tổng thống thứ 26 của nước Mỹ, người ra sức mở rộng lãnh thổ, tàu sân bay Roosevelt rất giàu "tính tấn công". Ngày 12/1/1991, tàu Roosevelt bôn ba đường xa, đến Biển Đỏ (Hồng Hải). Trong chiến tranh vùng Vịnh, máy bay trên tàu này tới tấp cất/hạ cánh, mang theo các loại tên lửa và bom dẫn đường laser tiến hành bắn phá điên cuồng Iraq. Hạ tuần tháng 3/1999, tàu Roosevelt dẫn đầu đội quân trên 50 tàu chiến đã ồn ào tới vịnh hẹp Adriatic.
Sáng sớm ngày 25/3, máy bay gây nhiễu điện tử EA-6B của tàu Roosevelt cùng với máy bay trinh sát điện tử ES-3A cất cánh từ căn cứ Italia, đã tiến hành “tiêu diệt mềm” đối với hệ thống chỉ huy thông tin của Nam Tư. Sau đó, 13 tàu tuần dương, tàu khu trục và tàu ngầm hạt nhân thuộc hạm đội tàu Roosevelt đã sử dụng hàng trăm quả tên lửa hành trình Tomahawk, gây ra cuộc chiến “Ax” lớn nhất trong lịch sử. Sau 2 tuần, ngày 7/4, 24 chiếc Hornet cất cánh từ tàu Roosevelt lại điên cuồng bổ nhào xuống Nam Tư, liên tục rải bom chùm (bị luật pháp quốc tế cấm) vào các mục tiêu dân sự của Nam Tư, gây ra thương vong lớn cho dân thường Nam Tư.
Tàu sân bay Lincoln CVN72
Tàu Lincoln được đặt theo tên của vị Tổng thống thứ 16 của nước Mỹ, người lãnh đạo nước Mỹ trải qua cuộc nội chiến nam bắc, đó là Abraham Lincoln. Đây là tàu lớp Nimitz thứ 5, và là tàu thứ hai sử dụng tên gọi này của hải quân Mỹ. Chiếc tàu Lincoln đầu tiên là tàu ngầm hạt nhân lớp Washington mang tên USS Abraham Lincoln SSBN-602 hạ thủy năm 1960. Tháng 28/5/1991, tàu Lincoln chạy hướng Ấn Độ Dương, tham gia chiến tranh vùng Vịnh và đã hiện diện ở biển Ả Rập khoảng 3 tháng.
<table class="image center" align="center" cellpadding="3" cellspacing="0" width="550"> <tbody> <tr> <td>http://bee.net.vn/dataimages/201108/original/images745409_1._Linc oln_CVN72.jpg (http://bee.net.vn/dataimages/201108/original/images745409_1._Linc oln_CVN72.jpg)</td> </tr> <tr> <td class="image_desc" align="center">Tàu Lincoln được đặt theo tên của vị Tổng thống thứ 16 của nước Mỹ.</td> </tr> </tbody> </table>
Ngày 15/6/1993, tàu Lincoln rời khỏi cảng Alameda, đến thăm Hồng Kông, và sau đó đến Biển Ả Rập, thực hiện nhiệm vụ cấm bay đối với khu vực phía nam Iraq.
Ngày 8/10/1993, tàu Lincoln chạy hướng Somalia, châu Phi, hỗ trợ các hành động liên quan của Liên Hợp Quốc. Trong khoảng 4 tuần, máy bay trên tàu Lincoln đã không ngừng tuần tra trên bầu trời thủ đô Mogadishu của Somali và các khu vực lân cận, chi viện cho các lực lượng hành động trên mặt đất.
c̣n tiếp
Đó là 1 tàu sân bay hạt nhân lớp Enterprise là Enterprise CVN 65; 10 tàu sân bay hạt nhân lớp Nimitz: Nimitz CVN68, Eisenhower CVN69, Carl Vinson CVN70, Roosevelt CVN71, Lincoln CVN72, Washington CVN73, Stennis CVN73, Truman CVN75, Ronald Reagan CVN76, Bush CVN77.
Tàu sân bay USS Enterprise CVN65
USS Enterprise CVN65 là tàu thứ 8 sử dụng tên Enterprise trong lịch sử thế giới, và là tàu sân bay chạy bằng năng lượng hạt nhân đầu tiên trên thế giới. Enterprise khởi công ngày 4/2/1958, hạ thủy năm 1960, chính thức gia nhập hải quân Mỹ ngày 25/11/1961.
Năm 1964, Enterprise đã có cuộc hành trình vòng quanh thế giới chưa từng có, không cần tiếp tế trong cả cuộc hành trình, tổng thời gian 64 ngày, cuộc hành trình dài tới trên 30.000 hải lý, đã phản ánh đầy đủ khả năng chạy liên tục cực lớn của động cơ hạt nhân. Từ năm 1979 đến tháng 3/1982 tàu Enterprise đã được tiếp tế nhiên liệu và cải tạo hiện đại hóa. Các kiến trúc kiểu đảo phía trên được bố trí lại, trang bị thêm tên lửa Sea Sparrow. Đến đầu thế kỷ 21 nó vẫn là lực lượng chủ yếu của hải quân Mỹ.
<table class="image center" align="center" cellpadding="3" cellspacing="0" width="550"> <tbody> <tr> <td>http://bee.net.vn/dataimages/201108/original/images745404_1.Enter prise.jpg (http://bee.net.vn/dataimages/201108/original/images745404_1.Enter prise.jpg)</td> </tr> <tr> <td class="image_desc" align="center">USS Enterprise CVN65 là tàu thứ 8 sử dụng tên Enterprise trong lịch sử thế giới, và là tàu sân bay chạy bằng năng lượng hạt nhân đầu tiên trên thế giới.</td> </tr> </tbody> </table>
Lượng choán nước 85.600 tấn, dài 342 m; mạn tàu rộng 40 m, đường băng rộng tối đa 76 m. Thiết bị động cơ là 8 lò phản ứng a2w, 4 tua-bin hơi nước, 4 chân vịt, tổng công suất của máy chính là 280.000 mã lực, tốc độ 33 hải lý/giờ. Thay nhiên liệu 1 lần có thể chạy 200 – 500.000 hải lý. Thân tàu Enterprise cơ bản giống với tàu sân bay lớp Kitty Hawk, đường băng được thiết kế kiểu đóng kín, từ đáy tàu đến đường băng hình thành kết cấu hình hộp tổng thể, trên hai đoạn đường băng thẳng xiên lần lượt có 2 máy phóng hơi nước, trên đường băng góc nghiêng có 4 cáp chắn và 1 mạng chắn, thang máy có 3 chiếc ở mạn tàu phải, 1 chiếc ở mạn tàu trái.
USS Enterprise từng tham gia quay hình cho bộ phim "The Hunt for Red October", và được Georges Bloom của Pháp viết vào cuốn sách "The rest life of Ocean". Trên đường băng của Enterprise đã từng xảy ra vụ rơi võ tan máy bay.
Tàu sân bay Nimitz CVN68
Tàu sân bay Nimitz là tàu sân bay hạt nhân thứ hai của Mỹ, là tàu đầu tiên lớp Nimitz lớn nhất thế giới. Tàu được đặt tên là CVN68. Tàu này do Công ty đóng tàu Newport News Shipbuilding (NNS) của Mỹ chế tạo. Tháng 6/1968 khởi công, tháng 5/1972 hạ thủy, tháng 5/1975 đưa vào sử dụng.
Đầu tiên nó được biên chế cho hạm đội Đại Tây Dương, cảng chính là Norfolk ở bờ biển phía Đông. Từ tháng 6/1983 - 9/1984 được đưa vào đại tu tại nhà máy đóng tàu, tăng thêm và đổi mới một số thiết bị. Năm 1987 nó được điều sang Hạm đội Thái B́nh Dương, cảng chính là Bremerton. Còn chỗ chống của nó ở Hạm đội Đại Tây Dương được tàu Roosevelt thay thế từ tháng 9/1986. Sau khi đại tu năm 1998, nó được chuyển đến San Diego.
<table class="image center" align="center" cellpadding="3" cellspacing="0" width="300"> <tbody> <tr> <td>http://bee.net.vn/dataimages/201108/original/images745405_1._Nimi tz.jpg (http://bee.net.vn/dataimages/201108/original/images745405_1._Nimi tz.jpg)</td> </tr> <tr> <td class="image_desc" align="center">Tàu sân bay Nimitz là tàu sân bay hạt nhân thứ hai của Mỹ, là tàu đầu tiên lớp Nimitz lớn nhất thế giới.</td> </tr> </tbody> </table>
- Chiều dài: 332,9 m, chiều rộng: 40,8 m, đường băng rộng tối đa 76,8 m, mớn nước 11,3 m (CVN-71 là 11,8 m, từ CVN-72 trở đi là 11,9 m).
- Thiết bị động cơ: động cơ hạt nhân với 2 ḷ phản ứng, 4 tuabin hơi nước, 4 động cơ diesel ứng phó với trường hợp khẩn cấp, công suất 4 chân vịt: 194 MW (260.000 mã lực), tốc độ: 30 hải lư/giờ, khả năng chạy liên tục: 800.000 - 1 triệu hải lý.
- Vũ khí trang bị chính: 3 hệ thống tên lửa pḥng không Sea Sparrow, 4 hệ thống vũ khí cận chiến Phalanx (CVN-68 và CVN-69 là 3), 3 hệ thống phóng ngư lôi 324 mm, khoảng 80 máy bay cánh cố định, 6 trực thăng.
- Biên chế: 3.184 thủy thủ, 2.800 nhân viên hàng không.
Tàu sân bay Eisenhower CVN69
Tàu sân bay USS Dwight D. Eisenhower CVN-69 là tàu sân bay hạt nhân lớp Nimitz thứ hai của Mỹ. Con tàu này mang tên vị Tổng thống thứ 34 của Mỹ, người lãnh đạo nước Mỹ đi qua Chiến tranh thế giới lần thứ hai, Dwight Eisenhower. Tàu Eisenhower được khởi công chế tạo vào năm 1970, hạ thủy năm 1975, bắt đầu gia nhập hải quân Mỹ năm 1977. Tổng chi phí chế tạo là 2 tỷ USD. Lượng choán nước tối đa là 91.500 tấn, dài 332,9 m, rộng 40,8 m, đường băng có sườn dốc dài 332,9 m, rộng 76,8 m. Kho chứa máy bay dài 208 m, rộng 33 m, cao 8 m.
<table class="image center" align="center" cellpadding="3" cellspacing="0" width="550"> <tbody> <tr> <td>http://bee.net.vn/dataimages/201108/original/images745406_1._Eise nhower_CVN69.jpg (http://bee.net.vn/dataimages/201108/original/images745406_1._Eise nhower_CVN69.jpg)</td> </tr> <tr> <td class="image_desc" align="center">Tàu sân bay USS Dwight D. Eisenhower CVN-69 là tàu sân bay hạt nhân lớp Nimitz thứ hai của Mỹ. Con tàu này mang tên vị Tổng thống thứ 34 của Mỹ.</td> </tr> </tbody> </table>
Tốc độ cất cánh của máy bay trên tàu USS Eisenhower rất cao, trên đường băng được bố trí 4 máy phóng hơi nước được sử dụng khi máy bay cất cánh. Tỷ lệ phóng là 1 máy bay/20 giây, 7 – 8 phút có thể cất cánh được 1 phi đội. Mỗi ngày có thể xuất kích trên 200 lượt máy bay, thực hiện nhiệm vụ tấn công tầm xa. Tàu Eisenhower sử dụng động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân, vì vậy có hiệu quả chiến đấu và sức răn đe lớn hơn so với tàu sân bay cỡ lớn chạy bằng động cơ thông thường.
Nhiên liệu hạt nhân trên tàu có thể sử dụng liên tục trong 13 năm, tốc độ lớn nhất là 33 hải lý/giờ, khả năng chạy liên tục là 800 – 1300 hải lý, không cần thêm nhiên liệu có thể chạy vòng quanh thế giới với tốc độ 30 hải lý/giờ. Nhiên liệu dành cho máy bay là 10.000 tấn, có thể bảo đảm cho máy bay trên tàu hoạt động trong 16 ngày. Trên tàu còn có trang thiết bị tiếp tế cho tàu chạy, có thể nhận tiếp tế khi đang chạy với vận tốc 20 hải lý/giờ, lượng tiếp tế là 200 tấn/giờ.
Tàu sân bay Carl Vinson CVN70
Tàu sân bay USS Carl Vinson của hải quân Mỹ được đặt theo tên của một nghị sĩ Quốc hội Mỹ vào năm 1980, có số hiệu CVN70, thuộc tàu sân bay chạy bằng năng lượng hạt nhân, là tàu thứ ba của tàu sân bay lớp Nimitz của hải quân Mỹ, dài hơn 330 m, lượng choán nước tối đa hơn 90.000 tấn, tốc độ 30 hải lư/giờ, đưa vào biên chế ngày 13/3/1982. Từ tháng 3/1983 đến năm 1998, tàu sân bay USS Carl Vinson đã 8 lần đến Tây Thái Bình Dương tham gia các hoạt động quân sự. Tháng 7/1999, tàu sân bay USS Carl Vinson quay trở lại quân cảng đại tu 11 tháng. Hải quân Mỹ đã chi 220 triệu USD để cải tạo trang bị của con tàu này.
<table class="image center" align="center" cellpadding="3" cellspacing="0" width="550"> <tbody> <tr> <td>http://bee.net.vn/dataimages/201108/original/images745407_1._Carl _Vinson_CVN70.jpg</td> </tr> <tr align="left"> <td class="image_desc">Tàu sân bay USS Carl Vinson của hải quân Mỹ được đặt theo tên của một nghị sĩ Quốc hội Mỹ vào năm 1980.</td> </tr> </tbody> </table>
- Biên chế: 3.105 thủy thủ, 2885 nhân viên hàng không, 72 lính thủy đánh bộ.
- Lượng choán nước: chuẩn 81.600 tấn, tối đa 91.487 tấn.
- Thân tàu: dài 332,2 m, rộng 40,8 m. Đường băng: dài 335,6 m, rộng 77,1 m. Mớn nước: 11,3 m.
- Tốc độ tối đa: 30 hải lý/giờ. Chi phí (năm 1980): khoảng 3,9 tỷ USD.
Tàu sân bay Roosevelt CVN71
Tàu sân bay Theodore Roosevelt là tàu sân bay hạt nhân lớp Nimitz thứ tư của Mỹ, được khởi công chế tạo từ năm 1981, chính thức hạ thủy năm 1984. Theodore Roosevelt là vị Tổng thống thứ 26 của nước Mỹ (nhiệm kỳ 1901-1909), bản thân ông là một người hâm mộ (fan) của Hải quân. Ông chủ trương Mỹ cần có một lực lượng hải quân lớn mạnh, do đó trong nhiệm kỳ của ông, Mỹ đã hoàn thành Hạm đội Trắng (Great White Fleet, tên này xuất phát từ các vỏ tàu chiến của hạm đội khi đó đều sơn màu trắng).
Tàu Roosevelt mặc dù được chế tạo trên nền tảng tàu sân bay lớp Nimitz, nhưng 6 chiếc lớp Nimitz sau đó (kể từ Roosevelt CVN71 trở đi) đã có thay đổi rất lớn về yêu cầu tính năng, vì vậy có người thường gọi 6 chiếc tàu mới này là “tàu sân bay hạt nhân lớp Roosevelt”, nhưng đây hoàn toàn không phải là cách phân lớp chính thức của Mỹ.
<table class="image center" align="center" cellpadding="3" cellspacing="0" width="550"> <tbody> <tr> <td>http://bee.net.vn/dataimages/201108/original/images745408_1._Roos evelt_CVN71.jpg (http://bee.net.vn/dataimages/201108/original/images745408_1._Roos evelt_CVN71.jpg)</td> </tr> <tr> <td class="image_desc" align="center">Tàu sân bay Theodore Roosevelt là tàu sân bay hạt nhân lớp Nimitz thứ tư của Mỹ. Theodore Roosevelt là vị Tổng thống thứ 26 của nước Mỹ.</td> </tr> </tbody> </table>
Cũng giống như Theodore Roosevelt, vị Tổng thống thứ 26 của nước Mỹ, người ra sức mở rộng lãnh thổ, tàu sân bay Roosevelt rất giàu "tính tấn công". Ngày 12/1/1991, tàu Roosevelt bôn ba đường xa, đến Biển Đỏ (Hồng Hải). Trong chiến tranh vùng Vịnh, máy bay trên tàu này tới tấp cất/hạ cánh, mang theo các loại tên lửa và bom dẫn đường laser tiến hành bắn phá điên cuồng Iraq. Hạ tuần tháng 3/1999, tàu Roosevelt dẫn đầu đội quân trên 50 tàu chiến đã ồn ào tới vịnh hẹp Adriatic.
Sáng sớm ngày 25/3, máy bay gây nhiễu điện tử EA-6B của tàu Roosevelt cùng với máy bay trinh sát điện tử ES-3A cất cánh từ căn cứ Italia, đã tiến hành “tiêu diệt mềm” đối với hệ thống chỉ huy thông tin của Nam Tư. Sau đó, 13 tàu tuần dương, tàu khu trục và tàu ngầm hạt nhân thuộc hạm đội tàu Roosevelt đã sử dụng hàng trăm quả tên lửa hành trình Tomahawk, gây ra cuộc chiến “Ax” lớn nhất trong lịch sử. Sau 2 tuần, ngày 7/4, 24 chiếc Hornet cất cánh từ tàu Roosevelt lại điên cuồng bổ nhào xuống Nam Tư, liên tục rải bom chùm (bị luật pháp quốc tế cấm) vào các mục tiêu dân sự của Nam Tư, gây ra thương vong lớn cho dân thường Nam Tư.
Tàu sân bay Lincoln CVN72
Tàu Lincoln được đặt theo tên của vị Tổng thống thứ 16 của nước Mỹ, người lãnh đạo nước Mỹ trải qua cuộc nội chiến nam bắc, đó là Abraham Lincoln. Đây là tàu lớp Nimitz thứ 5, và là tàu thứ hai sử dụng tên gọi này của hải quân Mỹ. Chiếc tàu Lincoln đầu tiên là tàu ngầm hạt nhân lớp Washington mang tên USS Abraham Lincoln SSBN-602 hạ thủy năm 1960. Tháng 28/5/1991, tàu Lincoln chạy hướng Ấn Độ Dương, tham gia chiến tranh vùng Vịnh và đã hiện diện ở biển Ả Rập khoảng 3 tháng.
<table class="image center" align="center" cellpadding="3" cellspacing="0" width="550"> <tbody> <tr> <td>http://bee.net.vn/dataimages/201108/original/images745409_1._Linc oln_CVN72.jpg (http://bee.net.vn/dataimages/201108/original/images745409_1._Linc oln_CVN72.jpg)</td> </tr> <tr> <td class="image_desc" align="center">Tàu Lincoln được đặt theo tên của vị Tổng thống thứ 16 của nước Mỹ.</td> </tr> </tbody> </table>
Ngày 15/6/1993, tàu Lincoln rời khỏi cảng Alameda, đến thăm Hồng Kông, và sau đó đến Biển Ả Rập, thực hiện nhiệm vụ cấm bay đối với khu vực phía nam Iraq.
Ngày 8/10/1993, tàu Lincoln chạy hướng Somalia, châu Phi, hỗ trợ các hành động liên quan của Liên Hợp Quốc. Trong khoảng 4 tuần, máy bay trên tàu Lincoln đã không ngừng tuần tra trên bầu trời thủ đô Mogadishu của Somali và các khu vực lân cận, chi viện cho các lực lượng hành động trên mặt đất.
c̣n tiếp