Log in

View Full Version : Hiệp định Paris khiến VNCH sụp đổ?


saigon75
01-20-2013, 07:36
Hiệp định Ḥa b́nh Paris về Việt Nam năm 1973 là một việc dùng sai thuật ngữ v́ ḥa b́nh chỉ đến với Việt Nam vào tháng 4 năm 1975, và chắc chắn không phải theo cách các điều khoản chính thức của Hiệp định đó đề ra.

Về cơ bản, Hiệp định tách rời vấn đề quân sự và chính trị, trong đó quân sự th́ khá cụ thể nhưng chính trị th́ cần nhiều đàm phán trong việc thực hiện những điều khoản này và nó không thể xảy ra một cách có hiệu quả.

Hiệp định lập ra một Ủy ban quân sự hỗn hợp, nhưng v́ các quyết định của Ủy ban phải được nhất trí hoàn toàn giữa các bên nên nó sẽ chỉ có thể dẫn tới thất bại.

http://wscdn.bbc.co.uk/worldservice/assets/images/2013/01/18/130118103045_nixon_t hieu_464x261_getty.j pg
Hai tổ̀ng thống Richard Nixon và Nguyễn Văn Thiệu ở Sài Gòn đầu năm 1969



Hiệp định tạo ra một Ủy ban quốc tế kiểm soát và giám sát gồm các thành viên từ các quốc gia NATO, các nước trung lập, và các quốc gia Cộng sản, nhưng quyết định của Ủy Ban này cũng phải được nhất trí hoàn toàn, do vậy Ủy ban cũng chỉ hoàn toàn có tính nghi lễ.

Sau khi hoàn tất văn bản cuối cùng, ông Nixon tuyên bố rằng Hoa Kỳ công nhận Việt Nam Cộng Ḥa, với Tướng Nguyễn Văn Thiệu là người đứng đầu, là "chính phủ hợp pháp duy nhất của miền Nam Việt Nam".

Điều đó cũng có nghĩa là ông sẽ ủng hộ những bên tham gia Hiệp định mà ông chọn và bỏ qua các bên c̣n lại.

Chế độ của ông Thiệu lần lượt từ chối hoàn toàn không công nhận Chính phủ Cách mạng lâm thời (Việt Cộng), và sẽ chỉ kư một thỏa thuận riêng biệt không có bất cứ tham chiếu nào nhắc tới họ.

Như vậy mỗi bên ủng hỗ những điều khoản có lợi cho họ, điều này có nghĩa trên tổng thể Hiệp định Paris là vô nghĩa.

Ảo tưởng

Các cuộc chiến tranh cách mạng rất hiếm khi kết thúc qua con đường ngoại giao.

http://wscdn.bbc.co.uk/worldservice/assets/images/2012/05/22/120522105925_kissing ergromyko_304x171_ri anovosti.jpg

Hai ngoại trưởng Mỹ (Henry Kissinger) và Liên Xô (Andrei Gromyko): các cường quốc có những tính toán riêng trên chủ đề Việt Nam


Đối với Tổng thống Hoa Kỳ, ông Richard Nixon, và cố vấn an ninh quốc gia của ông, ông Henry Kissinger, th́ Hiệp định Paris đem lại cho họ thời gian mà họ hy vọng sẽ thắng trong cuộc chiến tranh Việt Nam bằng cách nói với Trung Quốc và Nga, hai quốc gia đang bắt đầu chia rẽ sâu sắc, rằng nếu họ không hợp tác với Hoa Kỳ bằng cách cắt viện trợ quân sự cho phe Cộng Sản Việt Nam, th́ Hoa Kỳ sẽ thực hiện các biện pháp tăng cường cho kẻ thù Cộng Sản của họ, và như vậy đe dọa sẽ dùng chính hai quốc gia cộng sản lớn này đối chọi lẫn vào nhau - được gọi là "đ̣n tay ba".

Niềm tin rằng ngoại giao thông minh sẽ có hiệu quả đă làm Chính phủ Mỹ bất di bất dịch, và họ tin vào ảo tưởng này cho đến khi thực tế ở Việt Nam trở nên không thể đảo ngược.

Hoa Kỳ nói rơ ràng với phía Việt Nam Cộng ḥa Dân chủ (VNDCCH), tức Bắc Việt, rằng sẽ có viện trợ kinh tế như một "động lực hữu h́nh" nếu họ ngưng "các hoạt động xâm lược" miền Nam.

Điều đáng ngạc nhiên là VNDCCH vẫn coi những hứa hẹn đó mà họ lên kế hoạch (mặc dù không bao giờ có ư định thực hiện), là biện minh chính đáng cho việc yêu cầu bồi thường chiến tranh và viện trợ, thậm chí tới tận ngày nay.

Viện trợ quân sự

Tuy nhiên, những người Cộng sản đă kiệt lực, tụt xa về số lượng và trang thiết bị so với lực lượng của ông Thiệu, vốn được nhận ḍng cung ứng khổng lồ các thiết bị quân sự từ Hoa Kỳ mà rất nhiều trong số đó họ không thể duy tŕ hoặc vận hành.

Những vũ khí mới này không chỉ vi phạm Hiệp định Paris mà chúng c̣n khuyến khích ông Thiệu có hành động liều lĩnh về quân sự mà cuối cùng đă khiến ông thua trận.

Thật vậy, thực tế này đă khiến một số người trong quân đội Mỹ kết luận rằng cung cấp thêm vũ khí cho chế độ Sài G̣n là một sự lăng phí tiền bạc (mà nó được chứng minh).

"Hiệp định Paris cũng gây chia rẽ trong giới lănh đạo miền Bắc Việt Nam, một số người nghĩ rằng nó có thể phải mất một hoặc nhiều thập niên nữa trước khi có chiến thắng."


Hơn nữa, tới năm 1973 nhiều sĩ quan Mỹ cũng nhận thức được thực tế rằng chức năng chủ yếu của giới sĩ quan chỉ huy quân đội của ông Thiệu là củng cố quyền lực chính trị cá nhân của họ chứ không phải là phục vụ như là một lực lượng chiến đấu hữu hiệu và như vậy th́ ưu thế quân sự của họ là vô nghĩa.

Ông Thiệu cũng tin rằng Hoa Kỳ sẽ trở lại cuộc chiến bằng máy bay B-52: các mục tiêu được lên danh sách, giới điều phối không lưu Mỹ ở Thái Lan luôn sẵn sàng. Vụ bê bối Watergate của ông Nixon, cuối cùng đă dẫn tới việc ông phải từ chức Tổng thống Mỹ, cũng đă kết thúc khả năng này.

Ông Thiệu, tuy nhiên, không bao giờ thực sự nhận ra rằng đồng minh đầy sức mạnh và thân cận nhất của ông lúc này đă không c̣n nữa.

Hiệp định Paris cũng gây chia rẽ trong giới lănh đạo miền Bắc Việt Nam, một số người nghĩ rằng nó có thể phải mất một hoặc nhiều thập niên nữa trước khi có chiến thắng.

Một đợt vũ khí, và khoảng 23.000 cố vấn Mỹ và nước ngoài tới dạy cho Quân Lực Việt Nam Cộng Ḥa cách sử dụng và duy tŕ những vũ khí đó đă khiến ông Thiệu thêm tự tin, và ngày càng tự tin hơn nhờ cam kết bí mật của Nixon rằng không lực Mỹ có thể trở lại tham gia cuộc chiến nếu phía VNDCCH đưa quân trở lại vào miền Nam, một điều Quốc hội Mỹ không hề biết ǵ và rất có thể sẽ phản đối nếu điều đó xảy ra.

Yếu tố quyết định

Tuy nhiên, cả Trung Quốc và Liên Xô, mặc dù ngày càng chia rẽ, đều đă không phản bội những người Cộng sản Việt Nam theo cách thức và thời gian mà chiến lược ngoại giao phức tạp của ông Kissinger đă hy vọng.

http://wscdn.bbc.co.uk/worldservice/assets/images/2012/11/12/121112044011_kissing er_mao_304x304_bbc_n ocredit.jpg
Trung Quốc chuyển hướng: tiến sỹ Henry Kissinger (trái) với Chu Ân Lai và Mao Trạch Đông năm 1972


Ảo tưởng rằng đường lối ngoại giao lớn sẽ thành công ở nơi mà sức mạnh quân sự thất bại đă trói buộc Nixon và Kissinger cho đến khi đă quá muộn. Hơn nữa, các yếu tố quyết định kết quả cuối cùng cuộc chiến rất dài này vượt ra ngoài tầm kiểm soát của Mỹ, ngay cả Bộ Chính trị ở Hà Nội không hiểu hoặc đánh giá đúng những yếu tố đó.

Ông Thiệu dùng thời gian ngưng nghỉ mà Hiệp định Paris đem lại để cố gắng củng cố quyền lực của ḿnh và trong quá tŕnh đó bắt đầu làm cho các thành phần trong dân số miền Nam, những người không phải là "Cộng sản" nhưng muốn chấm dứt cuộc xung đột đă làm tổn thương đất nước Việt Nam suốt nhiều thập kỷ, trở nên xa lánh, chán ghét ông.

Hiệp định được lập ra với chủ ư, ít nhất là bề ngoài, mang lại ḥa b́nh và ḥa giải, chấm dứt chiến tranh. Họ không biết ǵ về các học thuyết của ông Kissinger cho phép Mỹ cứu vớt "tín nhiệm" của Mỹ.

Dân thành thị ở miền Nam Việt Nam lúc này bị đàn áp chưa từng có từ chế độ của ông Thiệu, đặc biệt là các Phật tử. Báo chí và truyền h́nh bị kiểm soát ở mức độ mới, và t́nh trạng đàn áp đă khiến một bộ phần ngày một lớn dân thành thị trở nên chán ghét lánh xa. Những người này vốn không phải là Cộng sản nhưng ông Thiệu khiến các đồng minh tự nhiên của ông trở nên xa lánh: nhiều người đă trở thành trung lập.

Những người tị nạn muốn trở lại làng quê ḿnh ở khu vực do phe Cộng sản kiểm soát nh́n chung đă không được phép - một việc vi phạm các điều khoản của Hiệp định Paris.

Gạo mà nông dân ở vùng đồng bằng sông Cửu Long được phép dự trữ và bán ra đă bị giám sát cẩn thận để ngăn chặn gạo được chuyển qua cho các lực lượng quân giải phóng.

Ông Thiệu, trong khi đó, sử dụng nguồn cung ứng dồi dào về vũ khí mà Mỹ đă gửi cho ông, đặc biệt là pháo, và đến năm 1974, các cuộc pháo kích được tái tục với tổng lực (nhưng mà không có sự tham gia của lực lượng Mỹ), với Quân Lực VNCH bắn một lượng lớn hơn nhiều so với phía những người Cộng sản.

Trong thực tế, bất kể mục đích lập ra để làm ǵ th́ Hiệp định Paris 1973 chỉ mang lại đoạn dạo đầu trong cuộc chiến tranh Việt Nam.
Sai lầm của ông Thiệu là đă không cố gắng làm cho Hiệp định ḥa b́nh có hiệu quả, chia sẻ một số quyền lực với giới Phật tử, tầng lớp trung lưu, thậm chí một số người Cộng sản trên danh nghĩa - nhất là những người thực sự theo đường lối dân tộc chủ nghĩa.

Thay vào đó, ông tưởng rằng sức mạnh vượt trội về vũ khí của ông sẽ cho phép ông hoàn toàn giành chiến thắng. Ông đă rất sai lầm trái, và kết cục là phải sống lưu vong khi quân đội của ông tan ră vào mùa xuân năm 1975.

Bài viết thể hiện quan điểm riêng của tác giả, một sử gia cánh tả đă viết nhiều về Việt Nam. Tư liệu trong bài dựa trên cuốn 'Anatomy of a War: Vietnam, the US and the Modern Historical Experience' từng được NXB Quân đội Nhân dân dịch và ấn hành ở Việt Nam nhưng tác giả nói đã bị "bỏ rất nhiều" những đoạn có tính chỉ trích. Ông cùng vợ từng thăm Việt Nam tháng 12/1973 và đă đi viếng hai bên vùng vĩ tuyến 17 ở tỉnh Quảng Trị. Ông thăm Việt Nam lần cuối năm 1987 và không c̣n trở lại sau khi phê phán chính sách Đổi mới của Việt Nam.

BBCNews

3dungvemcondo
01-20-2013, 08:59
Hiệp định Paris khiến VNCH sụp đổ?
dĩ nhiên c̣n ǵ phaảhỏi
văi lôn lôn cà lủ 94 lù bán đứng VNCH
mẹ kiếp thằng lồn kiss"ass"inger

A Chệt
01-20-2013, 11:14
HIỆP ĐỊNH PARIS 1973.

http://img266.imageshack.us/img266/6963/hipnhparis1973.jpg

angel158870
01-20-2013, 15:16
HIỆP ĐỊNH PARIS 1973.

http://img266.imageshack.us/img266/6963/hipnhparis1973.jpg

:hafppy::hafppy::haf ppy::hafppy: quá độc :hafppy::hafppy::haf ppy::hafppy:

lao ong
01-20-2013, 16:59
HĐ Paris bày ra bộ mặt xảo trá của CS.

VC ban nuoc
01-20-2013, 17:55
Bài viết này của bọn thiên tả BBC,thay v́ "tắm rửa" cho VC,th́ nó góp phần trét bùn vào mặt thứ " chiến thăng Loto",nghĩa là VC "chiến thắng" VNCH với kịch bản "phản trắc" mà đạo diễn là Mỹ và Trung cộng.

Thời VNCH (1968 Mậu Thân) c̣n thịnh.Nếu cho cs bắc việt" giỏi",th́ tại sao bao nhiêu quân đoần của VC đều bị nướng sạch trong chiến dịch Mậu Thân chôn sống dân lành này ?

Điều này đủ để chứng minh,bọn "quân đội nhân dân" của VC chỉ là thứ quân đội bất tài.Và điều này càng đậm nét thêm,khi thứ" quân đội hại dân" này đă và đang hèn nhát trước giặc tàu.Nhưng thành tích buôn lậu,th́ quân đội hại dân này là số một.

Tướng lănh VNCH không ít các vị tướng can trường anh dũng tuẩn tiết v́ tổ quốc.

Và VC th́ lại càng vô số các loại tướng lănh,sanh ra làm tướng để chỉ biết dùng cái đẩu ngu của chúng mà đội đít tàu.(Điễn h́nh là thằng Nguyễn thế Vinh....)

Nhục bỏ mẹ mà cứ vạch áo cho người xem lưng.