johnnydan9
06-24-2013, 14:38
Cty CP Trồng rừng Trường Thành chưa bao giờ phát hành cổ phiếu nhưng các bên lại giao kết hợp đồng cho vay được bảo đảm bằng cổ phiếu.
Mặc dù cổ phiếu không có nhưng ṭa án hai cấp sơ thẩm và phúc thẩm xét xử đều tuyên nếu Cty TNHH xây dựng và thương mại Tân Phát không trả hết số nợ th́ Cty CP trồng rừng Trường Thành có quyền yêu cầu thi hành án xử lư tài sản thế chấp là 1.968.000 “cổ phiếu”.
Cục THADS tỉnh Đắk Lắk đă nhiều lần làm văn bản đề nghị Viện trưởng VKSNDTC, Chánh án TANDTC kháng nghị bản án này nhưng chỉ nhận được sự im lặng.
Cổ phiếu để bảo đảm hợp đồng vay không có thật
Theo Bản án số 46/2010/KDTM-PT ngày 21/9/2010 của Ṭa phúc thẩm TANDTC tại Đà Nẵng th́ Cty TNHH Xây dựng và Thương mại Tân Phát (viết tắt là Cty Tân Phát) địa chỉ tại số 41 đường Lư Thường Kiệt, TP.Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk phải trả cho Cty CP Trồng rừng Trường Thành (viết tắt là Cty Trường Thành) tại số 35 đường Quang Trung, TP.Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk hơn 25,3 tỷ đồng.
Trường hợp Cty Tân Phát không trả hết số nợ trên th́ Cty Trường Thành có quyền yêu cầu THA xử lư tài sản thế chấp là 1.968.000 cổ phiếu của Cty Trường Thành phát hành do Cty Tân Phát đứng tên để thu hồi nợ.
Quá tŕnh THA, Cục THADS tỉnh Đắk Lắk đă khấu trừ hơn 1,9 tỷ đồng của Cty Tân Phát được THA tại Chi cục THADS TP.Buôn Ma Thuột để chi trả cho Cty Trường Thành. Tuy nhiên, việc tiến hành xử lư 1.968.000 cổ phiếu của Cty Tân Phát đang thế chấp cho Cty Trường Thành theo nội dung Bản án số 46/2010/KDTM-PT rơi vào bế tắc.
Lư do là v́ Cty Trường Thành được h́nh thành bằng vốn góp của Cty CP Kỹ nghệ gỗ Trường Thành (địa chỉ tại ấp B́nh Phước B, xă B́nh Chuẩn, huyện Thuận An, B́nh Dương) góp 2.712.766 cổ phần (10.000/cổ phần) thành tiền 27.127.660.000 đồng với Cty Tân Phát (địa chỉ 41 Lư Thường Kiệt, TP.Buôn Ma Thuột, Đắk Lắk) góp 2.500.000 cổ phần, tương đương 25.000.000 đồng và ông Tạ Văn Nam trú tại thôn 3, xă Nhân Cơ, huyện Đắk R’Lấp, tỉnh Đắk Nông góp 106.383 cổ phần, tương đương 1.063.830.000 đồng.
http://vietsn.com/forum/attachment.php?attac hmentid=485553&stc=1&d=1372084665
Sau khi có Điều lệ Cty và được cấp Giấy chứng nhận đăng kư kinh doanh số 40.03.000.150 ngày 14/9/2007, Cty Trường Thành phát hành 02 sổ cổ đông, trong đó, mă sổ số 001 là của Cty CP Kỹ nghệ gỗ Trường Thành số lượng 2.712.766 cổ phần, mệnh giá 10.000VND/CP; mă sổ số 002 là của Cty Tân Phát số lượng 2.500.000 cổ phần, mệnh giá 10.000VND/CP.
Ngày 21/9/2007, Cty Trường Thành kư “Hợp đồng cho vay” số 01-2007 với Cty Tân Phát. Theo đó, Cty Trường Thành cho Cty Tân Phát vay 24.500.000.000VND và được bảo đảm bằng 2.450.000 cổ phiếu do Cty Trường Thành phát hành, Cty Tân Phát đứng tên. Ngày 10/12/2007, Cty Tân Phát chuyển nhượng cho Cty CP Kỹ nghệ gỗ Trường Thành 532.000 cổ phần với giá 18.000 đồng/cổ phần, Cty Tân Phát c̣n lại 1.968.000 cổ phần.
Như vậy, từ Hợp đồng vay số 01-2007 nêu trên, cổ phần của Cty Trường Thành phát hành đứng tên Cty Tân Phát thành “cổ phiếu” trong khi trước đó, Cty Trường Thành chưa bao giờ phát hành cổ phiếu nhưng các bên lại giao kết hợp đồng cho vay được bảo đảm bằng cổ phiếu. Điều đó cho thấy cổ phiếu để bảo đảm hợp đồng vay mà các bên đă kư là không có thật và như vậy hợp đồng này vô hiệu.
Ṭa, Viện lảng tránh, Thi hành án "gánh “nạn”
Mặc dù cổ phiếu là cái không có dẫn đến hợp đồng vô hiệu nhưng Ṭa án hai cấp sơ thẩm và phúc thẩm xét xử đều tuyên nếu Cty Tân Phát không trả hết số nợ (25.358.121.000 đồng) th́ Cty Trường Thành có quyền yêu cầu THA xử lư tài sản thế chấp là 1.968.000 “cổ phiếu” do Cty Trường Thành phát hành, Cty Tân Phát đứng tên để thu hồi nợ.
Do chỉ có 2.450.000 cổ phần, không có cổ phiếu như trong bản án dẫn đến Cơ quan THADS không thể thi hành được. V́ thế, ngày 29/12/2011, Cục THADS tỉnh Đắk Lắk đă có Văn bản số 620/CTHADS-NV đề nghị Chánh án TANDTC và Viện trưởng VKSNDTC kháng nghị giám đốc thẩm hủy Bản án số 46/2010/KDTM-PT ngày 21/9/2010 của Ṭa phúc thẩm TANDTC tại Đà Nẵng nhưng không được người có thẩm quyền trả lời hay có văn bản kháng nghị.
Ngày 2/3/2012, Cục THADS tỉnh Đắk Lắk tiếp tục có Văn bản số 961/CTHADS-NV nhưng cũng không được trả lời.
Ngày 25/10/2012, Cục THADS tỉnh Đắk Lắk lại tiếp tục có Văn bản số 53/CTHADS-NV đề nghị Chánh án TANDTC và Viện trưởng VKSNDTC kháng nghị Bản án số 46/2010 nêu trên nhưng cho đến nay gần hai năm vẫn là sự im lặng.
Trong khi đó, Khoản 3 Điều 179 Luật THADS năm 2008 về trách nhiệm của cơ quan ra bản án, quyết định trong THA quy định: “Trả lời kiến nghị của cơ quan THADS về việc xem xét lại bản án, quyết định của Ṭa án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị”.
Bản án có những sai sót không thể thi hành được dẫn đến hệ lụy không hề nhỏ; việc kinh doanh của các đơn vị bị đ́nh đốn. Chánh án TANDTC và Viện trưởng VKSNDTC cần sớm có kháng nghị giám đốc thẩm hủy Bản án số 46/2010/KDTM-PT ngày 21/9/2010 để các bên sớm thực hiện quyền, nghĩa vụ của ḿnh và ổn định trong sản xuất, kinh doanh.
Công Anh
Mặc dù cổ phiếu không có nhưng ṭa án hai cấp sơ thẩm và phúc thẩm xét xử đều tuyên nếu Cty TNHH xây dựng và thương mại Tân Phát không trả hết số nợ th́ Cty CP trồng rừng Trường Thành có quyền yêu cầu thi hành án xử lư tài sản thế chấp là 1.968.000 “cổ phiếu”.
Cục THADS tỉnh Đắk Lắk đă nhiều lần làm văn bản đề nghị Viện trưởng VKSNDTC, Chánh án TANDTC kháng nghị bản án này nhưng chỉ nhận được sự im lặng.
Cổ phiếu để bảo đảm hợp đồng vay không có thật
Theo Bản án số 46/2010/KDTM-PT ngày 21/9/2010 của Ṭa phúc thẩm TANDTC tại Đà Nẵng th́ Cty TNHH Xây dựng và Thương mại Tân Phát (viết tắt là Cty Tân Phát) địa chỉ tại số 41 đường Lư Thường Kiệt, TP.Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk phải trả cho Cty CP Trồng rừng Trường Thành (viết tắt là Cty Trường Thành) tại số 35 đường Quang Trung, TP.Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk hơn 25,3 tỷ đồng.
Trường hợp Cty Tân Phát không trả hết số nợ trên th́ Cty Trường Thành có quyền yêu cầu THA xử lư tài sản thế chấp là 1.968.000 cổ phiếu của Cty Trường Thành phát hành do Cty Tân Phát đứng tên để thu hồi nợ.
Quá tŕnh THA, Cục THADS tỉnh Đắk Lắk đă khấu trừ hơn 1,9 tỷ đồng của Cty Tân Phát được THA tại Chi cục THADS TP.Buôn Ma Thuột để chi trả cho Cty Trường Thành. Tuy nhiên, việc tiến hành xử lư 1.968.000 cổ phiếu của Cty Tân Phát đang thế chấp cho Cty Trường Thành theo nội dung Bản án số 46/2010/KDTM-PT rơi vào bế tắc.
Lư do là v́ Cty Trường Thành được h́nh thành bằng vốn góp của Cty CP Kỹ nghệ gỗ Trường Thành (địa chỉ tại ấp B́nh Phước B, xă B́nh Chuẩn, huyện Thuận An, B́nh Dương) góp 2.712.766 cổ phần (10.000/cổ phần) thành tiền 27.127.660.000 đồng với Cty Tân Phát (địa chỉ 41 Lư Thường Kiệt, TP.Buôn Ma Thuột, Đắk Lắk) góp 2.500.000 cổ phần, tương đương 25.000.000 đồng và ông Tạ Văn Nam trú tại thôn 3, xă Nhân Cơ, huyện Đắk R’Lấp, tỉnh Đắk Nông góp 106.383 cổ phần, tương đương 1.063.830.000 đồng.
http://vietsn.com/forum/attachment.php?attac hmentid=485553&stc=1&d=1372084665
Sau khi có Điều lệ Cty và được cấp Giấy chứng nhận đăng kư kinh doanh số 40.03.000.150 ngày 14/9/2007, Cty Trường Thành phát hành 02 sổ cổ đông, trong đó, mă sổ số 001 là của Cty CP Kỹ nghệ gỗ Trường Thành số lượng 2.712.766 cổ phần, mệnh giá 10.000VND/CP; mă sổ số 002 là của Cty Tân Phát số lượng 2.500.000 cổ phần, mệnh giá 10.000VND/CP.
Ngày 21/9/2007, Cty Trường Thành kư “Hợp đồng cho vay” số 01-2007 với Cty Tân Phát. Theo đó, Cty Trường Thành cho Cty Tân Phát vay 24.500.000.000VND và được bảo đảm bằng 2.450.000 cổ phiếu do Cty Trường Thành phát hành, Cty Tân Phát đứng tên. Ngày 10/12/2007, Cty Tân Phát chuyển nhượng cho Cty CP Kỹ nghệ gỗ Trường Thành 532.000 cổ phần với giá 18.000 đồng/cổ phần, Cty Tân Phát c̣n lại 1.968.000 cổ phần.
Như vậy, từ Hợp đồng vay số 01-2007 nêu trên, cổ phần của Cty Trường Thành phát hành đứng tên Cty Tân Phát thành “cổ phiếu” trong khi trước đó, Cty Trường Thành chưa bao giờ phát hành cổ phiếu nhưng các bên lại giao kết hợp đồng cho vay được bảo đảm bằng cổ phiếu. Điều đó cho thấy cổ phiếu để bảo đảm hợp đồng vay mà các bên đă kư là không có thật và như vậy hợp đồng này vô hiệu.
Ṭa, Viện lảng tránh, Thi hành án "gánh “nạn”
Mặc dù cổ phiếu là cái không có dẫn đến hợp đồng vô hiệu nhưng Ṭa án hai cấp sơ thẩm và phúc thẩm xét xử đều tuyên nếu Cty Tân Phát không trả hết số nợ (25.358.121.000 đồng) th́ Cty Trường Thành có quyền yêu cầu THA xử lư tài sản thế chấp là 1.968.000 “cổ phiếu” do Cty Trường Thành phát hành, Cty Tân Phát đứng tên để thu hồi nợ.
Do chỉ có 2.450.000 cổ phần, không có cổ phiếu như trong bản án dẫn đến Cơ quan THADS không thể thi hành được. V́ thế, ngày 29/12/2011, Cục THADS tỉnh Đắk Lắk đă có Văn bản số 620/CTHADS-NV đề nghị Chánh án TANDTC và Viện trưởng VKSNDTC kháng nghị giám đốc thẩm hủy Bản án số 46/2010/KDTM-PT ngày 21/9/2010 của Ṭa phúc thẩm TANDTC tại Đà Nẵng nhưng không được người có thẩm quyền trả lời hay có văn bản kháng nghị.
Ngày 2/3/2012, Cục THADS tỉnh Đắk Lắk tiếp tục có Văn bản số 961/CTHADS-NV nhưng cũng không được trả lời.
Ngày 25/10/2012, Cục THADS tỉnh Đắk Lắk lại tiếp tục có Văn bản số 53/CTHADS-NV đề nghị Chánh án TANDTC và Viện trưởng VKSNDTC kháng nghị Bản án số 46/2010 nêu trên nhưng cho đến nay gần hai năm vẫn là sự im lặng.
Trong khi đó, Khoản 3 Điều 179 Luật THADS năm 2008 về trách nhiệm của cơ quan ra bản án, quyết định trong THA quy định: “Trả lời kiến nghị của cơ quan THADS về việc xem xét lại bản án, quyết định của Ṭa án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị”.
Bản án có những sai sót không thể thi hành được dẫn đến hệ lụy không hề nhỏ; việc kinh doanh của các đơn vị bị đ́nh đốn. Chánh án TANDTC và Viện trưởng VKSNDTC cần sớm có kháng nghị giám đốc thẩm hủy Bản án số 46/2010/KDTM-PT ngày 21/9/2010 để các bên sớm thực hiện quyền, nghĩa vụ của ḿnh và ổn định trong sản xuất, kinh doanh.
Công Anh