PDA

View Full Version : Sự Ṭ Ṃ Giúp Tăng Cường Trí Nhớ Và Khả Năng Học Tập


vuitoichat
10-19-2014, 19:54
Khi càng ṭ ṃ về một chủ đề nào đó, th́ chúng ta lại càng dễ ghi nhớ các thông tin về chủ đề đó cùng với các thông tin không liên quan được hiển thị cùng một lúc. Một nghiên cứu trên ấn bản Neuron đă cho ta thấy điều ǵ đang diễn ra bên trong năo bộ khi trí ṭ ṃ của chúng ta được kích thích.
http://www.vietsn.com/forum/attachment.php?attac hmentid=676397&stc=1&d=1413748398
Những người ṭ ṃ muốn biết thêm và có thể nhớ nhiều hơn. (Wagner T. Cassimiro Aranha/ Flickr)

Các thành viên tham gia nghiên cứu đă được yêu cầu tự đánh giá mức độ ṭ ṃ của ḿnh khi đang t́m kiếm câu trả lời cho một câu hỏi đơn giản, như câu hỏi: “Cụm từ ‘dinosaur’ (khủng long) thật ra có nghĩa là ǵ?”

Các thành viên sau đó sẽ được đặt trong máy cộng hưởng từ MRI nhằm đo lường hoạt động năo bộ, nguyên lư dựa trên sự biến đổi của huyết động khi năo bộ thực hiện các yêu cầu nhất định.

Các thành viên sẽ được đưa cho xem câu hỏi này lần nữa kèm theo đó là ảnh chân dung của một người rồi được yêu cầu đưa ra một nhận xét cụ thể về người đó. Cuối cùng, họ được cho xem câu trả lời của câu hỏi, và câu trả lời cho câu hỏi trên là “thằn lằn xấu xí”.

Sau khi chụp cộng hưởng từ những người tham gia sẽ hoàn thành một bài đánh giá mức độ ngạc nhiên đối với những câu trả lời của các câu hỏi, và đối với khả năng nhận diện khuôn mặt được đưa ra trong quá tŕnh chụp cộng hưởng.
http://www.vietsn.com/forum/attachment.php?attac hmentid=676398&stc=1&d=1413748398
Các thử nghiệm mẫu từ giai đoạn chiếu lên màn h́nh và giai đoạn nghiên cứu (đưa vào chụp) Gruber et al., Trạng thái Học tập phụ thuộc hồi hải mă sự chi phối của sự ṭ ṃ, thông qua Dopaminergic Circuit, Neuron (2014).

Trí ṭ ṃ là một cơn lốc cuốn hút thông tin

Nghiên cứu này đă khám phá ra ba phát hiện quan trọng.

Thứ nhất, khi một người ṭ ṃ muốn biết câu trả lời cho một câu hỏi, th́ người này sẽ tiếp thụ thông tin đó nhanh hơn, không chỉ có tác dụng trong thời gian ngắn mà cũng có ảnh hưởng sau 24 tiếng đồng hồ. Điều đáng ngạc nhiên nhất là những người tham gia có một khả năng hồi tưởng thông tin hoàn toàn không liên quan tốt hơn, như là gương mặt đă xuất hiện đồng thời với chủ đề chính trong thí nghiệm trên.

Có vẻ như một trí óc ṭ ṃ sẽ có thể dễ dàng tiếp thu càng nhiều thông tin hơn bất kể chủ đề đó là ǵ.

“Điều này cho thấy rằng khi năo bộ bị thu hút hơn, bằng cách khiến một nhiệm vụ trở nên thú vị và thích hợp, th́ mọi người sẽ học được nhiều hơn”- Amy Reichelt, thành viên nghiên cứu tâm lư tại Trường Đại học New South Wales nhận xét.

Thứ hai, khi trí ṭ ṃ được kích thích, nghiên cứu đă phát hiện thấy sự gia tăng hoạt động ở bộ phận hồi hải mă, khu vực của năo bộ có liên quan đến quá tŕnh h́nh thành và lưu trữ kư ức. Và thứ ba, các nhà khoa học đă phát hiện thấy sự gia tăng hoạt động tại các khu vực năo bộ có liên quan đến khen thưởng khi trí ṭ ṃ được kích thích.

Fiona Kumfor là một nhà nghiên cứu thuộc Viện Nghiên cứu Khoa học Thần kinh Úc và công tŕnh của cô tập trung vào việc lư giải cơ chế của việc những cảm xúc bạn trải qua trong suốt một sự kiện sẽ quyết định khả năng ghi nhớ sự kiện đó.

Cô nói rằng, công tŕnh trong nghiên cứu Cell này đă cho ra kết quả đồng nhất với phát hiện của cô và cũng xác nhận rằng các trạng thái kích thích, như sự ṭ ṃ, có ảnh hưởng đến khả năng ghi nhớ thông tin.

“Điều quan trọng là, luận văn này đă tiết lộ được rằng cũng giống như cảm xúc, tính ṭ ṃ không chỉ quyết định thông tin đang quan tâm sẽ được ghi nhớ hay không, mà c̣n ảnh hưởng đến khả năng ghi nhớ các thông tin ngoài lề hay ngẫu nhiên hiện hữu trong cùng thời điểm đó”- cô nói.

Tính trọng yếu của động lực

Nhà sinh tâm lư học Jee Hyun Kim, trưởng pḥng thí nghiệm Sinh tâm lư học Phát triển tại Viện Khoa học Thần kinh và Sức khỏe Tâm thần Florey ở Melbourne, đă nói rằng có thể làm nhiều điều hơn nữa để xem liệu các mức độ ṭ ṃ và động lực thúc đẩy khác nhau giữa người này và người khác có tạo ra cùng một ảnh hưởng đối với học tập và ghi nhớ hay không.

“Sẽ càng thêm hữu ích khi xét xem […] phải chăng các cá nhân với mức độ ṭ ṃ thấp sẽ có phản ứng tốt hơn với các động lực bên ngoài (giá trị giải thưởng, giảm chi phí), trong khi các cá nhân với động lực [nội tại] cao hơn (động lực bản thân hay tính ṭ ṃ) sẽ tự ḿnh thực thi được tốt hơn mà không cần sự trợ giúp từ bên ngoài”- cô nói.

“T́m kiếm những mối liên hệ như vậy, cùng với sự biến đổi của động lực nội tại và ngoại lai theo các rối loạn tinh thần, sẽ tạo ra được những ứng dụng thực tế quan trọng hơn”.

Tiến sĩ Kumfor nói thêm rằng, việc nghiên cứu về tác dụng của các động lực bên ngoài đối với trí nhớ là một lĩnh vực nghiên cứu quan trọng.

“Các nghiên cứu trước đây đă gợi ư rằng các ảnh hưởng có lợi của động lực nội tại và động lực bên ngoài không phải là phần bổ trợ”- cô nói.

“V́ vậy việc tạo thêm các động lực bên ngoài, khi một cá nhân vốn đă trong trạng thái có động lực của tự thân, sẽ khó có thể tạo ra thêm bất kỳ lợi ích nào về mặt trí nhớ.

Tuy nhiên, các động lực bên ngoài có thể sẽ hữu ích nếu chủ đề môn học khá nhàm chán, và môn đó không khơi lên bất kỳ động lực nội tại sẵn có nào”.

Kích thích sự ṭ ṃ

Tiến sĩ Reichelt đă nói rằng, nghiên cứu mới này có ứng dụng trong cả hai lĩnh vực y học và giáo dục.

“Việc kích thích sự ṭ ṃ là điều rất quan trọng trên khắp tất cả các lứa tuổi, từ trường học đến công sở và đến cả trong việc chăm sóc người già”- cô nói.

“Trong những bệnh nhân mắc các chứng rối loạn thần kinh như Alzheimer hay chứng mất trí, tiến hành các bài tập hấp dẫn có thể giúp mọi người nhớ được những thứ quan trọng, và cũng khuyến khích quá tŕnh học tập mới.

[Với] những đứa trẻ có thể đang vật lộn để học và trở nên nản chí. Việc kích thích sự ṭ ṃ trước khi học tập trong môi trường sư phạm có thể giúp nâng cao khả năng học tập và cũng giúp tăng cường động lực”.

theo vietdaikynguyen