Log in

View Full Version : Những công nghệ khoa học viễn tưởng đột phá trong tương lai (P. 2)


tonycarter
10-29-2014, 23:43
5. Bảo mật với các chỉ số sinh trắc học

Việc sử dụng máy quét vơng mạc cũng như các dấu hiệu sinh trắc học khác để làm công cụ bảo mật cho các thông tin tuyệt mật đă không c̣n chỉ giới hạn trên phạm vi viễn tưởng. Giờ đây, Fredrik Leifland, một sinh viên tại trường đại học Sweden’s Lund đă phát triển ư tưởng này và ứng dụng nó vào việc bảo mật tài khoản ngân hàng. Cho đến tháng 4 năm 2014, đă có 15 nhà hàng tại Thụy Điển sử dụng máy quét tĩnh mạch của Leifland để thanh toán chi phí từ tài khoản ngân hàng của khách hàng. Cũng tại thời điểm đó, có đến 1600 khách hàng đang sử dụng hệ thống này như một h́nh thức chi trả thay cho tiền mặt hoặc thẻ tín dụng.

http://intermati.com/tonycarter/2013-08/1013/cnkh-06.jpg

Đây là một phương pháp rẻ tiền, nhanh chóng và có tính bảo mật khá cao. Leiflan cho rằng, tĩnh mạch của mỗi người là hoàn toàn độc nhất, bởi vậy chẳng có cách nào bạn có thể đánh lừa hệ thống này. Bạn luôn cần phải quét qua tay ḿnh để có thể tiến hành chi trả.
Việc đăng kư chi trả thông qua h́nh thức này khá dễ dàng và thuận tiện. Bạn chỉ cần điền vài thông tin cá nhân và để máy quét quét qua tay ḿnh 3 lần. Sau đó, bạn sẽ nhận được tin nhắn với đường link kích hoạt. Cuối cùng, bạn có thể hoàn thiện phần đăng kư với tất cả các thông tin tài khoản cần thiết và mọi thứ đă sẵn sàng.

4. Robot hoạt động ngoài không gian

Robot giống người đă manh nha phát triển từ khá sớm, nhưng vẫn c̣n một khoảng cách khá xa cho đến khi con người có thể tạo ra một “Người máy 200 tuổi” thực sự. Robonaut, robot được sản xuất bởi General Motors và NASA là một trong những bước đi đầu tiên trong lĩnh vực này, và Robonaut 2 (R2) đă thực sự cho thấy những tiến bộ đáng kể.

http://intermati.com/tonycarter/2013-08/1013/cnkh-07.jpg

Được thiết kế nhằm mục đích thay thế các phi hành gia thực hiện các công việc tương đối nguy hiểm ở ngoài Trái đất, giờ đây, Robonaut 2 đă có khả năng tự hoạt động nhờ vào sự điều khiển từ xa của con người. R2 sẽ được thử nghiệm hoạt động ở trong các trạm vũ trụ, trước khi được chính thức gửi ra ngoài để làm việc thay con người.
Mục tiêu tối cao của chương tŕnh phát triển này là tạo ra những robot có khả năng thực hiện những thao tác tinh vi như con người. Chúng sẽ cực kỳ hữu ích trong công cuộc du hành vũ trụ: Hoặc đóng vai tṛ tiền trạm, chuẩn bị cơ sở vật chất cần thiết trước khi con người đặt chân đến, hoặc đi cùng con người và làm những công việc cần thiết trong sinh hoạt hàng ngày cũng như việc thám hiểm, ḍ t́m…

3. Khiên plasma

Các sinh viên ở trường đại học Leicester đă cho ra một ư tưởng khá thú vị về tính khả thi của việc tạo ra một chiếc khiên phản chiếu, giúp bảo vệ bạn khỏi các tia laser đến từ phía đối phương. Ư tưởng này được lấy từ những chiếc khiên plasma giúp bảo vệ tàu vũ trụ trong bộ phim Star Wars. Theo họ, bạn sẽ cần đến từ trường cực mạnh để chứa các vùng plasma đậm đặc có nhiệt độ cao. Vùng plasma càng đặc, khả năng bảo vệ chống lại các tia laser càng cao.

http://intermati.com/tonycarter/2013-08/1013/cnkh-08.jpg

Điều này có vẻ như bất khả thi, nhưng chúng ta đă từng dùng công nghệ tương tự trong việc kết nối radio và radar. Tầng điện ly vây quanh Trái đất chính là một vùng plasma. Nó phản chiếu các sóng radio và radar ngược lại Trái đất cũng giống như tấm khiên bảo hộ phản chiếu các tia laser ngược trở lại.
Dù với công nghệ hiện đại, việc tạo ra một từ trường đủ mạnh là hoàn toàn khả thi, nhưng vẫn c̣n vài trở ngại cần vượt qua trước khi chúng ta thực sự tạo ra được một tấm khiên có khả năng bảo vệ. Đầu tiên chính là kích cỡ cần thiết của nguồn năng lượng – chúng sẽ trở nên quá tốn diện tích và có thể ngốn hầu hết sức chứa của phi thuyền. Thứ 2 là việc tầm nh́n của phi công sẽ hoàn toàn bị che phủ bởi chiếc khiên này. Bất cứ thứ ǵ phản chiếu được laser cũng sẽ ngăn cản ánh sáng đến được mắt của phi công. V́ vậy, trừ khi bạn được chỉ đường dẫn lối bởi The Force, nếu không, bạn sẽ cần đến một nguồn ánh sáng vượt qua tần số bức xạ ánh sáng. Camera UV có thể là một giải pháp khả thi.

2. Tàng h́nh

Tàng h́nh hẳn đă không c̣n xa lạ với nhiều bạn đọc – từ việc các phi thuyền của Terran có thể nhanh chóng thoát khỏi tầm nh́n của đối phương, cho đến chiếc áo khoác tàng h́nh của Harry Potter, hay các Predator có khả năng cải trang nhanh chóng.

http://intermati.com/tonycarter/2013-08/1013/cnkh-09.jpg

Công nghệ hiện đại vẫn chưa cho phép chúng ta có khả năng “sủi tăm” một cách hoàn toàn, nhưng những cải tiến gần đây đă cho phép con người che giấu ánh sáng, tiếng động và cả nhiệt độ. Rất nhiều trong số những công nghệ này được mong đợi là sẽ sử dụng đến siêu vật liệu, một loại vật liệu có khả năng khúc xạ ánh sáng và qua đó, giúp chúng ta trở nên tàng h́nh.
Vẫn c̣n khá nhiều thử thách phải vượt qua trước khi siêu vật liệu trở thành một phần trong cuộc sống hàng ngày. Giá thành, khả năng mở rộng kích thước…, nhưng các nhà khoa học vẫn đang nỗ lực hết sức để thực hiện giấc mơ này.

1. Transformer

Ngay cả hoạt h́nh cũng có thể tạo cảm hứng cho khoa học công nghệ. Khi lần đầu được ra mắt vào khoảng những năm 1960, Rosie the Robot đă thực sự gây ấn tượng mạnh về một người hầu gái robot có khả năng đảm nhiệm tất cả các công việc hàng ngày của 1 bà nội trợ. Tại thời điểm đó, dường như đây là một chuyện không tưởng. Nhưng ngày nay, chúng ta đang ngày càng tiến gần hơn đến việc bất cứ ai cũng có thể mua hoặc thuê một robot rẻ tiền để làm tất cả những công việc lặt vặt hàng ngày. Tất cả những ǵ bạn cần làm là nhấc điện thoại lên, liên hệ với đại lư phân phối, nói cho họ biết chính xác thứ bạn cần, và chỉ trong một giờ, họ sẽ tạo ra một con robot để làm nó cho bạn.

http://intermati.com/tonycarter/2013-08/1013/cnkh-10.jpg

Đó là mục tiêu mà hầu hết các dự án sáng chế robot đang hướng tới trong tương lai gần: một robot có thể tự động làm việc mà không cần đến can thiệp từ con người. Họ đang cố gắng tạo ra một thứ robot gần giống như trong Transformer: những robot có khả năng tự động lắp ráp trong ṿng vài phút từ một dạng thu gọn ban đầu với kích cỡ bằng…. 1 tờ giấy.
Nguyên lư của phương pháp này giống với việc các acid amin tự động hợp lại, liên kết theo tŕnh tự, số lượng và thành phần khác nhau để tạo ra các protein khác nhau. Cho đến hiện tại, chúng vẫn chỉ giới hạn trong các pḥng thí nghiệm. Các nhà khoa học vẫn muốn có thêm các thử nghiệm khác nhau, với những nguyên vật liệu khác nhau để các robot này bền hơn và tiêu tốn ít năng lượng hơn.

Tham khảo: listverse
Genk

TOMMY8462
10-30-2014, 02:24
thanks.