VietBF

VietBF (https://www.vietbf.com/forum/index.php)
-   Stories, Books | Chuyện, Sách (https://www.vietbf.com/forum/forumdisplay.php?f=240)
-   -   Lắt léo chữ nghĩa: Từ gà gị đến gà cồ (https://www.vietbf.com/forum/showthread.php?t=1494127)

florida80 08-01-2021 19:27

Lắt léo chữ nghĩa: Từ gà gị đến gà cồ
 
1 Attachment(s)
Gà gị là gà ǵ? Tự điển Việt Nam của Ban Tu thư Khai trí giảng là “gà mới lớn”. Từ điển tiếng Việt 2020 của Trung tâm Từ điển học (Vietlex) do Hoàng Phê chủ biên giảng là “gà trống mới lớn, c̣n non”.
Gị trong gà gị là một h́nh vị tiếng Việt gốc Hán, bắt nguồn ở một từ ghi bằng chữ [雛], cũng viết [鶵], mà âm Hán Việt là sù, thường đọc là sồ (trở xuống, xin dùng âm sồ), có nghĩa là “chim non”. Dictionnaire classique de la langue chinoise của F.S.Couvreur dịch là “poulet; nom générique des oiseaux qui prennent eux-mêmes leur nourriture aussitôt après leur éclosion” (gà gị; tên chung của những [loài] chim tự kiếm ăn ngay sau khi nở). C̣n Mathews’ Chinese-English Dictionary dịch là “a chick, a fledgling” (gà con; chim non). Hán ngữ đại tự điển (Thành Đô, 1993) cho nghĩa đầu tiên của nó là “tiểu kê” [小鳮], tức gà nhỏ, gà con.
Tương quan S « GI giữa sồ [雛] và gị c̣n có thể thấy với các trường hợp: - sại [砦], thường đọc trại « giại trong phên giại; - sạn [棧] « giàn trong giàn hoa; - sàng [牀] « giường; - sẩm [醦] « giấm; - sế [㡜] « giẻ. Đặc biệt, sồ [雛] bộ chuy [隹] có một trường hợp đồng dạng từ nguyên học là sồ [䅳] bộ ḥa [禾], cũng có một điệp thức là gị, trong gị lan, gị huệ, gị thủy tiên. Hán ngữ đại tự điển (Thành Đô, 1993) giảng sồ [䅳] là “tắc can” [稷秆], tức “nhánh kê, thân kê”.
Trong tiếng Việt, gị trong gà gị và gị trong gị lan khác nhau ở chỗ trong gà gị th́ gị chỉ là một h́nh vị phụ thuộc c̣n trong gị lan th́ gị là một từ độc lập làm trung tâm của danh ngữ.
Về chữ gị này, Từ điển tiếng Việt 2020 đă chuyển chú về ḍ để giảng. Quyển này cũng ghi nhận cả ṛ và giảng là từ cũ, có nghĩa là “ḍ”. Thế là với khái niệm đang xét, nó đă thu nhận đến ba h́nh thức chính tả: gị, ḍ, ṛ. C̣n Việt Nam tự điển của Khai trí Tiến đức th́ ghi ṛ và giảng là “nhánh, mầm”. Nghĩa này rất gần với nghĩa thứ 3 mà Hán ngữ đại từ điển đă ghi cho chữ sồ [雛] là “ấu tiểu đích động thực vật” [幼小的动植物], tức “động vật, thực vật c̣n non nớt”. Chúng tôi ngờ rằng chữ sồ [雛] bộ chuy [隹] và chữ sồ [䅳] bộ ḥa [禾] là hai chữ đồng nguyên.
Ở trong Nam, để chỉ hiện tượng phụ nữ bắt nạt nam giới, vợ bắt nạt chồng, người ta có câu nói đùa: Nữ kê tác quái, gà mái đá gà cồ. Vậy gà cồ là gà ǵ? Vtudien.com giảng gà cồ là tiếng địa phương, có nghĩa là gà trống. Đúng nhưng chưa đủ. Việt Nam tự điển của Lê Văn Đức giảng là “gà trống để giống”. Từ điển phương ngữ Nam bộ do Nguyễn Văn Ái chủ biên và Từ điển từ ngữ Nam bộ của
TS Huỳnh Công Tín đều giảng là “loại gà trống to con”. Cồ th́ đúng là “to lớn”. Trẻ con trong Nam thời trước đứa nào có chơi đá dế (chọi dế) thế nào cũng biết dế cồ là con dế bự hiếm thấy. Cồ là một từ Việt gốc Hán, bắt nguồn ở một từ ghi bằng chữ [渠] mà âm Hán Việt là cừ, có nghĩa là “to lớn”. Tương quan ngữ âm Ư « Ô là chuyện b́nh thường mà cái thí dụ dễ thấy là chữ cư [居] là “ở” được hài thanh bằng chữ cổ [古].


All times are GMT. The time now is 04:34.

VietBF - Vietnamese Best Forum Copyright ©2006 - 2024
User Alert System provided by Advanced User Tagging (Pro) - vBulletin Mods & Addons Copyright © 2024 DragonByte Technologies Ltd.

Page generated in 0.02851 seconds with 9 queries