VietBF

VietBF (https://www.vietbf.com/forum/index.php)
-   Stories, Books | Chuyện, Sách (https://www.vietbf.com/forum/forumdisplay.php?f=240)
-   -   Khôn cho người ta rái.. (https://www.vietbf.com/forum/showthread.php?t=1398692)

florida80 10-23-2020 20:35

Khôn cho người ta rái..
 
1 Attachment(s)
.
.
.
* Câu tục ngữ “Khôn cho người ta rái, dại cho người ta thương” có tài liệu viết là “khôn cho người ta vái”. Xin cho hỏi “rái” nghĩa là ǵ? Giữa “rái” và “vái” th́ từ nào hợp nghĩa hơn? (Hồ Ngọc Anh, quận Liên Chiểu, Đà Nẵng).


- Tục ngữ này được h́nh thành theo dạng tiểu đối (vế đối của một câu thơ, câu văn) gồm hai vế với các từ tương ứng: khôn/dại; rái/thương. Khôn đối nghĩa với dại; rái đối nghĩa với thương. Vậy, rái nghĩa là ǵ?
Từ điển tiếng Việt (tra trực tuyến tại informatik.uni-leipzig.de) giảng: Rái (tính từ) nghĩa là “sợ hăi: Khôn cho người ta rái, Dại cho người ta thương”. Từ điển tục ngữ Việt (Nguyễn Đức Dương, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, 2010) cho biết, dạng đầy đủ của câu tục ngữ này là “khôn cho người dái, dại cho người thương, dở dở ương ương chỉ tổ người ghét”, và cắt nghĩa: “(Đă tinh khôn) hăy tinh khôn cho ai cũng phải e nể; (đă khờ dại th́) hăy khờ dại cho ai cũng phải cảm thương; chứ hành xử vừa chẳng ra dại, vừa chẳng ra khôn th́ chỉ khiến cho mọi người ghét bỏ mà thôi”.

PGS.TS Phạm Văn T́nh trong bài viết Chữ và nghĩa: “Khôn cho người ta...” đăng trên Báo Thể thao & Văn hóa (Thông tấn xă Việt Nam) ngày 4-9-2019 c̣n đưa ra một dạng viết khác của “rái” là “dái”. Từ điển Việt - Bồ - La (A. de Rhodes 1651) giải nghĩa là “sợ”; Đại Nam quấc âm tự vị (Húnh Tịnh Paulus Của, 1896) giải nghĩa là “kiêng nể”; Từ điển Từ cổ (Vương Lộc, NXB Đà Nẵng, 2001) và Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên, Trung tâm Từ điển học, 2017) cho từ này là từ cũ, ít dùng và cùng giải nghĩa là “kiêng nể”.

“Dái” có nghĩa cổ c̣n xuất hiện trong một số tục ngữ khác nữa. Chẳng hạn: 1. “Quen dái dạ, lạ dái áo” (Với người quen biết, sống với nhau lâu th́ cái mà người ta tôn trọng, kính nể chính là ḷng dạ (gồm tư cách, sự hiểu biết, cách ứng xử...); c̣n với người lần đầu mới quen th́ h́nh thức bề ngoài (trước hết là trang phục, quần áo, bộ dạng...) lại làm cho người ta thấy coi trọng. 2. “Yêu nhau chị em gái, dái nhau chị em dâu, đánh nhau vỡ đầu anh em rể” (chị em ruột thường thương yêu, đùm bọc nhau; chị em dâu thường hay e dè, giữ ư, không thân mật; anh em rể thường hay xích mích, va chạm, không thân thiện).


https://i.imgur.com/0zuniDz.jpg

“Khôn cho người ta dái/rái, dại cho người ta thương, dở dở ương ương chỉ tổ người ta ghét”, theo PGS.TS Phạm Văn T́nh, cần giải thích chính xác là: “Mỗi người ở đời, có 3 cách thể hiện tư cách (cũng như tư chất) và sẽ nhận được 3 thái độ ứng xử khác nhau của cộng đồng: 1. Nếu (thực sự) tỏ ra khôn ngoan, giỏi giang, khéo léo sẽ được người khác nể trọng; 2. Nếu tỏ ra c̣n non kém, dại khờ (một cách chân thành, hồn nhiên) th́ sẽ được người khác thông cảm, chia sẻ, quư mến (kém cỏi, thua chị kém em đâu có sao, miễn là ta biết ḿnh biết người); 3. C̣n ai đó có biểu hiện không rơ ràng, chả ra khôn chả ra dại, tinh tướng ta đây lên mặt với đời dễ bị người khác “đọc vị” tẩy chay, không nhận được sự tôn trọng và sẽ bị phân biệt đối xử”.

Về dị bản của tục ngữ đang xét, “Khôn cho người ta vái...”, theo chúng tôi, không chuẩn cho lắm về phép đối. “Vái” được Từ điển tiếng Việt giảng là “chắp tay giơ lên hạ xuống, đồng thời cúi đầu, để tỏ sự cung kính của ḿnh”. Với nét nghĩa này, “vái” đối không chỉnh với “thương”.

Như đă nói ở trên, các từ cổ “dái” hay “rái” xem ra không c̣n phù hợp với ngôn ngữ hiện đại. Nếu vẫn giữ nét nghĩa “sợ hăi”, “kiêng nể” trong câu tục ngữ này, một số tác giả đề xuất nên thêm cách dùng “Khôn cho người ta hăi” vừa bảo đảm âm vận, vừa không sai biệt lắm về nghĩa.

QQQ_Cake 10-23-2020 23:10

Thank you


All times are GMT. The time now is 22:29.

VietBF - Vietnamese Best Forum Copyright ©2006 - 2024
User Alert System provided by Advanced User Tagging (Pro) - vBulletin Mods & Addons Copyright © 2024 DragonByte Technologies Ltd.

Page generated in 0.04201 seconds with 9 queries