VietBF - View Single Post - Your's Health
Thread: Your's Health
View Single Post
Old 04-05-2019   #35
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 112,230
Thanks: 7,294
Thanked 45,890 Times in 12,765 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 139
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default Cách Nhận Ra Những T́nh Trạng Phổ Biến về Mắt

H́nh Ảnh Các Loại Bệnh về Mắt : Cách Nhận Ra Những T́nh Trạng Phổ Biến về Mắt
(Eye Diseases Pictures Slideshow: Recognize These Common Eye Conditions)
Lynn Ly Phỏng Dịch từ Trang Web MedicineNet.com ( ww.medicinenet.com/eye_diseases_pictures_slideshow/article.htm ) [/b]


Nhiều người Mỹ bỏ quên những dấu hiệu biểu hiện về những bệnh mắt và Tŕnh Trạng Mắt

UserPostedImage
H̀nh ảnh cặp mắt ở tŕnh trạng khỏe mạnh - the picture of MedicineNet.com

Một cuộc khảo sát gần đây ở 1,000 người lớn cho thấy rằng gần phân nửa - 47% - lo ngại nhiều về việc mất thị giác hơn là mất trí nhớ và khả năng đi đứng hay thính giác . Tuy nhiên gần 30% cho biết rằng họ không được kiểm tra khám mắt . Nhiều người Mỹ không biết quan tâm về những dấu hiệu cảnh báo của các bệnh về mắt và các t́nh trạng mà có thể gây ra tổn hại và mù ḷa nếu không được phát hiện và điều trị sớm. Chúng ta hăy xem xét một số các bệnh về mắt phổ biến nhất và những t́nh trạng

GIẢI PHẪU HỌC VỀ MẮT (ANATOMY OF THE EYE)

UserPostedImage
Giải Phẫu học về Mắt -The picture of MedicineNet.com

Mắt được tạo thành từ nhiều thành phần. Khi bạn tiến hành theo dơi từng h́nh ảnh theo thứ tự, bạn có thể sử dụng những h́nh minh hoạ để tham khảo cấu trúc chính yếu cũng như giải phẫu học về mắt.

•Giác mạc (Cornea): Cánh cửa sổ trong suốt nằm ở phía trước của mắt mà ánh sáng truyền qua và hội tụ vào trong mắt.
(Lynn phụ chú: Giác mạc là một mảnh mô trong suốt nằm phía trước tṛng đen c̣n gọi là con ngươi)


•Mống mắt / Tṛng đen (Iris): Phần có mầu của mắt mà giúp điều chỉnh lượng ánh sáng đi vào mắt


•Con ngươi / Đồng tử (Pupil): Lỗ mở (aperture) tối trong mống mắt /tṛng đen mà xác định số lượng ánh sáng được cho phép vào trong mắt


•Thủy Tinh Thể / Thấu kính (Lens): Cấu trúc trong suốt bên trong mắt nơi hội tụ những tia ánh lên trên vơng mạc


•Vơng mạc (Retina): Màng mỏng dây thần kinh lót mặt trong thành nhăn cầu giúp ta cảm nhận ánh sáng, và tạo ra những xung điện (electrical impulses) mà di chuyển xuyên qua dây thần kinh thị giác đi tới năo.


• Hoàng Điểm / Điểm vàng (Macula): Vùng nhỏ trung tâm trong vơng mạc mà chứa đựng các tế bảo đặc biệt nhạy cảm với ánh sáng và cho phép chúng ta nh́n thấy những chi tiết một cách rơ ràng


•Dây thần kinh thị giác (Optic nerve): Thần kinh kết nối mắt tới năo và mang những xung điện được h́nh thành bởi vơng mạc (retina) tới vỏ năo thị giác (visual cortex) của năo bộ.


•Pha Lê Thể / Dịch Kính (Vitreous): chất dung dịch có dạng keo trong suốt mà nằm ở trong nhăn cầu .
(Lynn phụ chú: Pha Lê Thể / Dịch Kính là một khối dung dịch lỏng trong suốt, nằm ở ngay sau đồng tử / con ngươi và trước vơng mạc. Pha Lê Thể / Dịch Kính có khả năng điều tiết và hội tụ các tia sáng lên vơng mạc giúp chúng ta nh́n rơ ràng.)



BỆNH GLÔCÔM / BỆNH TĂNG NHĂN ÁP / BỆNH CƯỜM NƯỚC (GLAUCOMA)


UserPostedImage
Bệnh Glôcôm / Bệnh Tăng Nhăn Áp / Cườm Nước - The picture of MedicineNet.com

Bệnh Glôcôm / Bệnh Tăng Nhăn Áp / Cườm Nước (Kẻ trộm tầm nh́n thị giác = the sneak thief of sight) dùng để chỉ các bệnh mắt nhất định có ảnh hưởng đến các dây thần kinh thị giác và gây ra sự mất thị giác . Căn bệnh thường tạo áp lực cao trong mắt (nhăn áp cao), gọi là áp suất trong mắt (intraocular pressure = IOP) và thông thường có thể được phân loại là 1 trong 2 loại bệnh tăng nhăn áp như bệnh tăng nhăn áp góc mở (open-angle glaucoma) (là tŕnh trạng măn tính do thời gian kéo dài) hoặc bệnh tăng nhăn áp góc đóng (close-angle glaucoma) (angle closure = sự đóng góc), mà xảy ra đột ngột . Những người cao tuổi, người Mỹ gốc Phi, và những người có lịch sử gia đ́nh về bệnh này có nguy cơ mắc bệnh cao nhất . Không có các triệu chứng trong những giai đoạn đầu và vào khoảng thời gian mà bệnh nhân lưu ư nhận ra thị lực thay đổi, sự mất thị giác do bởi bệnh Bệnh Glôcôm / Bệnh Tăng Nhăn Áp /Cườm Nước chỉ có thể được chận đứng lại, chứ không thể làm đảo ngược cho tốt lại . Bệnh Glôcôm / Bệnh Tăng Nhăn Áp /Cườm Nước thường được điều trị bằng thuốc nhỏ mắt, mặc dù laser và phẫu thuật cũng có thể được sử dụng. Hầu hết các trường hợp có thể được kiểm soát tốt với các phương pháp trị liệu, do đó ngăn ngừa được sự mất mát thêm nữa về tầm nh́n. Chẩn đoán sớm và điều trị là ch́a khóa để giữ ǵn tầm nh́n thị lực ở những người bị bệnh Glôcôm / Bệnh Tăng Nhăn Áp / Bệnh cườm Nước

Lynn Ly phụ chú: Lynn theo cách gọi tên bệnh Glôcôm là bệnh Cườm Nước của bác sĩ nhăn khoa Nguyễn Cường Nam . Lynn sẽ bổ xung bài viết của Bác Sĩ Nhăn Khoa Nguyễn Cường Nam sau


BỆNH ĐỤC THỦY TINH THỂ (CATARACTS)

UserPostedImage
Bệnh Đục Thủy Tinh Thể - The picture of MedicineNet.com

Bệnh Đục Thủy Tinh Thể (Cataracts) là một t́nh trạng không đau đớn mà nơi Thủy Tinh Thể / thấu kính trong suốt của mắt có kích thước cỡ viên thuốc aspirin b́nh thường bắt đầu trở nên như có đám mây trong đó. Kết quả rất giống vết dầu mỡ hoen ố trên thấu kính của máy chụp h́nh khiến suy giảm thị lực b́nh thường (normal vision). Nguyên nhân của đục thủy tinh thể bao gồm thuốc do cortisone, chấn thương, tiểu đường, và lăo hóa (aging). Trong thực tế, đục thủy tinh thể sẽ ảnh hưởng đến hầu hết mọi người, nếu người có tuổi thọ dài . Chuẩn đoán có thể được được thực hiện khi một bác sĩ kiểm tra mắt với một công cụ khám mắt . Các triệu chứng của đục thủy tinh sớm có thể được cải thiện bằng các loại kính mới, làm tia sáng chiếu sáng hơn, kính râm chống ánh sáng chói ḷa, hoặc loại thấu kính phóng ảnh lớn (kính lúp = magnifying lenses). Nếu những biện pháp này không giúp đỡ được, phẫu thuật loại bỏ thủy tinh thể bị mờ như có mây và thay thế nó bằng một thủy tinh thể nhân tạo là điều trị duy nhất có hiệu quả. Việc loại bỏ chỉ cần thiết khi sự mất mát thị lực ảnh hưởng đến các hoạt động hàng ngày của bạn, chẳng hạn như lái xe, đọc sách, hoặc xem TV. Bạn và bác sĩ nhăn khoa của bạn có thể thảo luận về phẫu thuật và một khi bạn hiểu rơ những lợi ích cũng như những nguy cơ, bạn có thể khẳng định là nên phẫu thuật điều trị bệnh đục thủy tinh thể là phù hợp cho bạn hay không . Trong hầu hết các trường hợp, việc đ́nh trệ phẫu thuật điều trị bệnh đục thủy tinh thể sẽ không gây tổn hại lâu dài cho mắt của bạn hoặc làm phẫu thuật trở nên khó khăn .

BỆNH THOÁI HÓA HOÀNG ĐIỂM DO TUỔI TÁC (AGE-RELATED MACULAR DEGENERATION (AMD) )

UserPostedImage
Bệnh Thoái hóa Hoàng Điểm do Tuổi Tác - The picture of MedicineNet.com

Thoái hóa Hoàng Điểm do Tuổi Tác là một bệnh về mắt thường khởi phát sau 60 tuổi mà dần dần phá hủy hoàng điểm , phần trung tâm của vơng mạc, làm suy yếu trung tâm thị lực . Căn bệnh ít khi gây mù ḷa bởi v́ chỉ có trung tâm của thị lực / tầm nh́n bị ảnh hưởng. Có hai loại thoái hóa hoàng điểm do tuổi tác - loại ướt và loại khô - không có loại nào của bệnh này gây đau đớn cả . Ở loại thoái hóa hoàng điểm ướt do tuổi tác (Wet AMD) , các mạch máu bất thường ở phía sau vơng mạc bắt dầu lớn dần lên ở bên dưới hoàng điểm và ṛ rỉ máu cùng chất dịch gây nên sự mất mát tầm nh́n trung ương mà sự suy giảm thị lực có thể xảy ra nhanh chóng . Việc điều trị bao gồm phẫu thuật laser, liệu pháp Photodynamic, và tiêm thuốc vào mắt. Không ai trong trường hợp này sẽ được chữa khỏi bệnh và sự mất mát về tầm nh́n vẫn c̣n có thể tiếp tục tiến triển . Ở loại thoái hóa hoàng điểm khô do tuổi tác (Dry AMD) , những tế bào nhạy cảm với ánh sáng ở trong hoàng điểm từ từ bị phân hủy gây nên tầm nh́n trung ương bị thu hẹp theo theo gian . Giai đoạn đầu của bệnh thoái hóa hoàng điểm khô do tuổi tác (Dry AMD) có thể được điều trị bằng các chất chống oxy hóa và kẽm với công thức ở liều lượng cao, việc này có thể tŕ hoăn và có thể ngăn ngừa bệnh thoái hóa hoàng điểm khô phát triển đến các giai đoạn nặng hơn . Một khi đă ở giai đoạn cuối / giai đoạn trầm trọng, th́ không có h́nh thức điều trị nào có thể khôi phục sự mất mát về thị lực

BỆNH BONG VƠNG MẠC (RETINAL DETACHMENT)

UserPostedImage
Bệnh Bong Vơng Mạc (Retinal Detachment) - The picture of MedicineNet.com

Bệnh Bong Vơng Mạc là một sự tách rời vơng mạc từ phần nó gắn kết đến những mô nằm bên dưới nó ở trong mắt . Đa số bệnh bong vơng mạc là kết quả do vơng mạc bị vỡ, bị lủng lỗ , hoặc bị rách . Mội khi vơng mạc bị rách , chất lỏng từ chất dịch kính ( vitreous gel = chất keo trong veo mà phủ hết phần trong của nhăn cầu) đi qua vết rách và tích tụ phía sau vơng mạc. Sự tích tụ gia tăng của chất dịch lỏng bên dưới vơng mạc là nguyên nhân làm tách vơng mạc ra khỏi mặt sau của mắt . Những tia chớp / lóe sáng và những đóm sáng di chuyển có thể là triệu chứng ban đầu của bệnh bong vơng mạc hoặc triệu chứng ban đầu của vơng mạc bị rách mà dẫn đến sự tự tách rời . Bệnh Bong Vơng Mạc có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng phổ biến nhất xảy ra ở người lớn trẻ (25-50 tuổi), người bị cận thị nặng và ở người lớn tuổi sau phẫu thuật đục thủy tinh thể. Phẫu thuật trị liệu cho bệnh bong vơng mạc thường thành công trong việc gắn lại vơng mạc, mặc dù tiến tŕnh phẫu thuật có thể cần thiết phải làm nhiều lần. Một khi vơng mạc được gắn dính lại, tầm nh́n thường được cải thiện và sau đó ổn định.

BỆNH VIÊM KẾT MẠC VI KHUẨN CẤP TÍNH TRUYỀN NHIỄM ( BACTERIAL CONJUNCTIVITIS (PINK EYE) )

UserPostedImage
Bệnh Viêm Kết Mạc Vi Khuẩn Cấp Tính Truyền Nhiễm ( Bacterial Conjunctivitis (Pink Eye) )
The picture of MedicineNet.com

Viêm kết mạc cấp tính truyền nhiễm (Pink Eye), hay bệnh viêm kết mạc (conjunctivitis), thường bị đỏ và viêm màng niêm mạc (conjuctiva), màng niêm mạc là màng bao trùm tṛng trắng của mắt và những màng nằm trên phần bên trong của mi mắt. Thuật ngữ "Pink Eye = đau mắt đỏ" được sử dụng phổ biến nhất để chỉ loại bệnh truyền nhiễm do virus hay vi khuẩn của bệnh viêm kết mạc truyền nhiễm (conjunctivitis), tuy nhiên cũng có thể là kết quả từ phản ứng do dị ứng hay những chất kích thích hóa học như sự ô nhiễm không khí, khói hay khí độc hại . Các h́nh thức lây nhiễm này rất phổ biến ở trẻ em và rất dễ lây lan . Trẻ em và người lớn mà bị viêm kết mạc cấp tính truyền nhiễm phát triển cần nên gặp bác sĩ để xác định xem việc điều trị kháng sinh là cần thiết hay không . Phần lớn các trường hợp lây nhiễm là do virus và sẽ không có phản ứng với thuốc kháng sinh. Trong trường hợp này, chất gèn / gỉ mắt th́ trong veo và như nước và là triệu chứng của bệnh cảm. Sự lây nhiễm do virus th́ kéo dài từ 7 đến 10 ngày . Bệnh viêm kết mạc cấp tính truyền nhiễm do vi khuẩn (Bacterial pink eye) thường cho kết quả là có 1 lượng lớn chất gèn / gỉ mắt mầu xanh xanh vàng vàng . Chất gèn này có thể tích lũy vào ban đêm và khiến cho việc mở mắt trở nên khó khăn vào buổi sáng . Bệnh viêm kết mạc cấp tính truyền nhiễm do vi khuẩn (Bacterial pink eye) thường kéo dài từ 3 đến 5 ngày và đ̣i hỏi phải nhỏ thuốc kháng sinh để trợ giúp cơ thể loại bỏ các vi khuẩn gây lây nhiễm . Sử dụng khăn ấm ấm để lau chùi vùng mắt cũng có hiệu quả loại bỏ chất gèn / gỉ mắt . Để làm giảm cơ hội lây lan truyền nhiễm căn bệnh viêm kết mạc cấp tính truyền nhiễm / bệnh mắt đỏ , những người bị ảnh hưởng nên tránh lấy tay đụng chạm vào vùng mắt và nên rửa tay thường xuyên, đặc biệt là trước khi nhỏ thuốc vào mắt . Dùng chung khăn lau, bông vải lau, mỹ phẩm hoặc thuốc nhỏ mắt cũng có thể lây bệnh .

BỆNH VIÊM MÀNG MẠCH NHO / VIÊM MÀNG BỒ ĐÀO (UVEITIS)

UserPostedImage
Bệnh viêm màng mạch nho / viêm màng bồ đào (Uveitis) -
The picture of MedicineNet.com

Bệnh viêm màng mạch nho / viêm màng bồ đào (Uveitis) (được phát âm là you-vee-EYE-tis ) bao gồm tất cả các quá tŕnh viêm nhiễm của những lớp màng chính giữa của mắt, cũng được gọi là vùng bồ đào hay màng bồ đào / bồ đào mạc (uvea) . Màng bồ đào / bồ đào mạc rất quan trọng v́ có nhiều tĩnh mạch và động mạch chuyên chở máu đến các bộ phận của mắt mà những bộ phận này rất quan trọng cho thị giác . Các triệu chứng của bệnh viêm màng bồ đào có thể bao gồm mắt bị đỏ và ngứa ngáy, mờ mắt, mắt đau nhức, độ nhạy cảm với ánh sáng tăng (dễ bị chói mắt), và thấy các đốm sáng bay bay (như đom đóm bay bay = floating spots). Những nguyên nhân chính bao gồm lây nhiễm do 1 loại virus, nấm, vi khuẩn hoặc kư sinh (parasite), 1 loại bệnh viêm mà đang ảnh hưởng trên các bộ phận khác của cơ thể, hoặc bị chấn thương ở mắt . Bởi v́ bệnh viêm màng bồ đào là nghiêm trọng, việc điều trị cần phải bắt đầu ngay lập tức . Đối với bệnh viêm màng bồ đào mà nguyên nhân không gây ra do nhiễm trùng, bác sĩ nhăn khoa (ophthalmologist ) của bạn có thể khai thuốc nhỏ mắt chứa chất steroid để làm giảm sưng và thuốc để giảm đau. Thuốc kháng sinh cần được sử dụng ở bệnh nhân bị bệnh viêm màng bồ đào do truyền nhiễm . Kính đeo có mầu tối (kính râm) sẽ trợ giúp cho cảm giác bị chói mắt (light sensitivity = sự nhạy cảm về ánh sáng ).

BỆNH MẮT BỊ DỊ ỨNG (EYE ALLERGIES)

UserPostedImage
Bệnh Mắt bị dị ứng (Eye Allergies) -
The picture of MedicineNet.com

Những triệu chứng mắt bị dị ứng khốc liệt có thể là rất khó chịu và là nguyên nhân phổ biến cho việc đi thăm khám tại các chuyên gia về bệnh dị ứng hoặc bác sĩ nhăn khoa . Thỉnh thoảng, những dị ứng về mắt khốc liệt gây ra những thiệt hại nghiêm trọng và đe dọa đến thị lực . Bệnh mắt dị ứng thường liên quan đến những t́nh trạng bị dị ứng khác, bệnh sốt đặc tính mùa hè (particularly hay fever) = bệnh viêm mũi dị ứng (allergic rhinitis) và viêm da (atopic eczema = dermiatitis) . Thuốc và mỹ phẩm cũng có thể đóng một vai tṛ quan trọng trong gây dị ứng mắt. Hầu hết những người bị dị ứng mắt tự chữa trị và làm như vậy cũng khá hiệu quả đối với các sản phẩm OTC như thuốc nhỏ mắt cũng như các thuốc kháng histamin (antihistamines) và những tác nhân làm tản máu (decongestants). Nếu những biện pháp trị liệu này không hiệu quả hoặc nếu mắt bị đau nhức , bị đỏ cùng cực, hoặc chảy nhiều gèn /nhiều gỉ mắt , bạn nên đi khám bệnh .

BỆNH MẮT NỔI MỤN LẸO ( STY (STYE) )

UserPostedImage
Bệnh Mắt Nổi Mụn Lẹo ( Sty (Stye) ) -
The picture of MedicineNet.com

Bệnh Mắt nổi mụn lẹo (Sty đôi khi c̣n viết là Stye) là 1 cục u nho nhỏ, mầu đỏ , cứng cứng và đau nhức nằm ngay tại chân lông mi hoặc bên trong mí mắt . Mắt nổi mụn lẹo là do một sự nhiễm trùng cấp tính của tuyến dầu của mí mắt mà xảy ra sau khi các tuyến này bị bế tắc . Một mụn lẹo cũng có thể phát sinh từ một nang lông tóc bị nhiễm trùng tại chân lông mi . Triệu chứng phổ thông là đỏ, cứng và đau nhức tại vùng bị ảnh hưởng . Mắt có thể có cảm giác ngứa ngáy hoặc bị "ngứa ngáy như cào cấu" . Triệu chứng sau đó có thể bao gồm sưng tấy , không thoải mái khi chớp mắt, chảy nước mắt , và bị nhạy cảm với ánh sáng / bị chói măt . Một dấu hiệu phổ biến của 1 mụn lẹo là có 1 điểm nho nhỏ màu vàng ở chính giữa cục mụn mà phát triển lan rộng thành mủ trong khu vực . Những người ở mọi lứa tuổi và cả hai giới tính đều có thể bị mụn lẹo . Việc áp dụng dùng vật trườm nóng hoặc khăn lau nóng vào khu vực bị ảnh hưởng khoảng 10 phút, 4 đến 6 lần trong 1 ngày, có thể tăng tốc độ làm vỡ mụn lẹo và trợ giúp giảm những triệu chứng . Một mụn lẹo không nên nặn ra hay bóp cho thoát chất dịch . Nếu một mụn leo tồn lại trong nhiều ngay, bác sĩ có thể rạch 1 đường trên vùng bị viêm nhiễm để làm thoát chất dịch mủ kết hợp sự gây tê khu vực .

Lynn phụ chú: Từ kinh nghiệm thực tế của 1 bác sĩ nhăn khoa , ông chia sẻ kinh nghiệm điều trị bệnh mắt nổi mụn lẹo là trườm lạnh (trườm nước đá) thay v́ trườm nóng th́ hiệu quả trị liệu nhanh hơn !!! ( Theo trang web Clinical Advices - 1 website chuyên ngành )


BỆNH GIÁC MẠC H̀NH CHÓP / H̀NH NÓN (KERATOCONUS)

UserPostedImage
Bệnh Giác Mạc H́nh Chóp / H́nh Nón (Keratoconus) -
The picture of MedicineNet.com

Chúng ta nh́n xuyên qua giác mạc (cornea), giác mạc là bộ phận chính giữa, trong suốt nằm ở bề mặt phía trước của mắt / nhăn cầu . Thông thường, giác mạc có một h́nh dạng tṛn, như một quả bóng bàn (ping-pong ball) . Tuy nhiên, thỉnh thoảng th́ cấu trúc của giác mạc không đủ mạnh dể giữ h́nh dạng tṛn này . Áp lực b́nh thường trong mắt làm cho giác mạc phồng ra ngoài giống như một h́nh nón, gây ra sự méo mó h́nh ảnh khi nh́n (distorted vision). T́nh trạng này được gọi là Bệnh Giác Mạc H́nh Chóp / H́nh Nón (Keratoconus). Nguyên nhân thông thường của Bệnh Giác Mạc H́nh Chóp / H́nh Nón (Keratoconus) chưa được biết rơ . Các bệnh thường thường không gây ra mù ḷa . Tuy nhiên, những thay đổi về giác mạc sẽ làm nó không thể khiến cho mắt điều chỉnh tiêu điểm tốt ngay cả khi đeo kính hay kính áp tṛng loại mềm mại (soft contact lens). Kính áp tṛng loại cứng (rigid contact lenses) hoặc việc cấy ghép giác mạc có thể cần thiết để cung cấp tầm nh́n tốt .

BỆNH VIÊM MÍ MẮT (BLEPHARITIS)

UserPostedImage
Bệnh Viêm Mí Mắt (Blepharitis) -
The picture of MedicineNet.com

Bệnh Viêm Mí Mắt / bệnh toét mắt (Blepharitis) là 1 sự viêm mí mắt và xuất hiện ở 2 dạng, phía trước (phía bên ngoài mí mắt) và phía sau (bên trong mí mắt) . Cả hai loại viêm mí mắt này đều có thể gây ra sự nóng rát hay cảm giác cơ thể có dị vật, toét rách ra, ngứa ngáy, chói mắt , mí mắt bị đỏ sưng , mắt bị đỏ, mờ mắt , nước mắt có bọt (frothy tear), mắt khô, có vẩy li ti tại chân lông mi (flaking at the base of the lashes), hoặc có những chất gỉ (gèn) tại lông mi sau khi tỉnh giấc ngủ . Những nguyên nhân phổ biến về bệnh viêm mí mắt bờ mi phía ngoài là do vi khuẩn (Vi khuẩn tụ cầu = Staphylococcus) và gầu da dầu (scalp dandruff), trong khi đó những loại viêm mi mắt phía bên trong mí mắt th́ gây ra bởi những vấn đề về các tuyến chất nhờn / tuyến dầu trong mí mắt . Việc điều trị cho cả 2 loại bệnh viêm mí mắt này bao gồm việc giữ ǵn mí mắt sạch sẽ và không để mí mắt dính bụi bặm chất gỉ . Những miếng gạc âm ấm / dụng cụ trườm nóng âm ấm (warm compresses) nên được áp dụng để làm lỏng lớp gỉ gèn cứng , tiếp theo sau là chà chà nhẹ nhẹ bằng que g̣n có thấm hợp chất nước chộn với xà bông trẻ sơ sinh . Bởi v́ bệnh viêm mí mắt hiếm khi khỏi hẳn, hầu hết các bệnh nhân phải duy tŕ thói quen vệ sinh về mắt suốt đời . Nếu bệnh viêm mí mắt nghiêm trọng, bác sĩ nhăn khoa cũng có thể khai toa thuốc kháng sinh hoặc thuốc nhỏ mắt có chất steroid.

BỆNH LOÉT GIÁC MẠC (CORNEAL ULCER)

UserPostedImage
Bệnh Loét Giác Mạc (Corneal Ulcer) -
The picture of MedicineNet.com

Hầu hết các bệnh Loét Giác Mạc bị gây nên bởi sự nhiễm trùng và có thể là do vi khuẩn (do vi khuẩn th́ phổ biến ở những người đeo kính áp tṛng (contact lenses)), virus herpes simplex và virus varicella, hoặc nấm (do sự chăm sóc kính áp trong không đúng cách hoặc dùng thuốc nhỏ mắt quá hạn mà có chứa chất steroids). Những triệu chứng bao gồm là mắt đỏ, đau nhức, cảm giác giống như có vật ǵ ở trong mắt, chảy nước mắt, chảy mủ / chất gèn / chất gỉ mắt đặc, mờ mắt / nh́n không rơ, đau nhức khi thấy ánh sáng, mí mắt bị sưng, hoặc có 1 điểm trắng hay xám tṛn tṛn trên giác mạc . Việc tự điều trị bao gồm việc tháo bỏ kính áp tṛng, sử dụng dụng cụ trườm lạnh vào mắt bị ảnh hưởng, rửa tay thường xuyên và dùng thuốc trị đau OTC như Tylenol hoặc Motrin . Bất kỳ ai mà bị bệnh Loét Giác Mạc cần nên được thăm khám ngay lập tức bởi bác sĩ nhăn khoa , bác sĩ sẽ làm thử nghiệm và rất có thể khai toa thuốc kháng sinh và thuốc nhỏ mắt khác . Nếu vết loét tồn tại và trở nên nặng hơn, một tiến tŕnh phẫu thuật cấy ghép giác mạc có thể được thực hiện .

BỆNH VƠNG MẠC TIỂU ĐƯỜNG (DIABETIC RETINOPATHY)

UserPostedImage

Bệnh Vơng Mạc Tiểu Đường (Diabetic retinopathy), một biến chứng thường gặp của bệnh tiểu đường, ảnh hưởng đến các mạch máu ở vơng mạc (lớp màng mỏng nhạy cảm với ánh sáng bao phủ phần sau của mắt). Bệnh Vơng Mạc Tiểu Đường là do vơng mạc không tiếp nhận đủ dưỡng khí oxy . Nếu không trị liệu, căn bệnh này có thể dẫn đến mù ḷa . Nếu được chẩn đoán và điều trị kịp thời, sự mù ḷa thường được ngăn chặn. Bệnh này có 2 loại: bệnh vơng mạc không tăng sinh (nonproliferative retinopathy) và bệnh vơng mạc tăng sinh (proliferative retinopathy) . Bệnh vơng mạc không tăng sinh (nonproliferative retinopathy) là loại ít khốc liệt hơn trong đó có thể có sự chảy máu (hemorrhages = bleeding) trong vơng mạc và sự ṛ rỉ máu hoặc huyết thanh (serum) gây ra sự ẩm ướt vơng mạc (a wet retina) . Rồi th́ như vậy hệ quả tầm nh́n có thể bị thu hẹp lại . Bệnh vơng mạc tăng sinh (proliferative retinopathy) là loại khốc liệt hơn của bệnh vơng mạc tiểu đường (Diabetic retinopathy). Những ống mạch mới mà dễ vỡ dị thường phát triển trên bề mặt của vơng mạc và có thể phát triển lớn lên về phía trung tâm của mắt . Những ống mạch này thường xuyên chảy máu vào trong dịch kính / pha lê thể (vitreous = pha lê thể là lớp dịch keo trong suốt tại trung tâm của nhăn cầu). Những đợt chảy máu như vậy gây ra những vấn đề thị giác nghiêm trọng . Việc điều trị là phẫu thuật laser hoặc phẫu thuật trên pha lê thể / dịch kính (vitreous) . Những kỹ thuật này có thể làm chậm tiến tŕnh của căn bệnh vơng mạc tiểu đường và đôi khi sẽ đảo ngược sự mất mát thị giác (ư nói là có thể khôi phục thị giác). Tuy nhiên những tổn hại trong thực hiện có thể là vĩnh viễn . Bệnh Vơng Mạc Tiểu Đường có thể được ngăn ngừa bằng sự sửa đổi lối sống, bao gồm việc giảm cân / giảm trọng lượng cơ thể, thay đổi chế độ dinh dưỡng, và thể dục . Thêm vào đó, việc kiểm soát kỹ càng lượng đường huyết làm giảm tỉ lệ và tiến triển của bệnh vơng mạc tiểu đượng

BỆNH MẮT LÉ (MẮT LÉ TRONG = HAI MẮT DI CHUYỂN HƯỚNG VÀO NHAU) (STRABISMUS (CROSSED EYES) )

UserPostedImage
Bệnh Mắt Lé ( Lé Trong = Hai mắt di chuyển hướng vào nhau) (Strabismus (crossed eyes) ) -
The picture of MedicineNet.com

Bệnh mắt lé (Strabismus) , cũng được biết là bệnh mắt lé trong (hai mắt đâu vào nhau / hướng vào nhau ) (Crossed eyes), là một t́nh trạng hai mắt không thể nh́n về 1 vật cùng phương hướng như nhau . Một trong hai mắt có thể nh́n vào trong hay ra ngoài hoặc chuyển hướng lên trên hoặc xuống dưới (gọi là lé trong, lé ngoài , lé trên , lé dưới) . Sự nguy hiểm về bệnh mắt lé là năo bộ có thể tin cậy vào một mắt này hơn mắt kia và con mắt ít được năo bộ sử dụng sẽ không phát triển đúng cách, dẫn đến mù con mắt này . Cách điều trị cổ điển cho mắt lé nhẹ đến lé vừa phải là thường xuyên dùng 1 mảng che mắt (eyepatch) để bịt con mắt khỏe , việc làm này thúc đẩy con mắt yếu hơn phải làm việc tốt lên để theo kịp con mắt khỏe . Mắt lé nặng có thể cần đến phẫu thuật .

Chú Thích: Do Lynn tổng hợp các định nghĩa từ nhiều trang web vision problems , th́ tóm gọn như sau :
Strabismus là bệnh lé mắt (hay lác mắt), ... Nhưng mắt lé hay mắt lác có phân ra làm mấy loại theo chiều hướng lệch lạc của mắt như
• Lé trong (2 mắt hướng vào sống mũi , 2 mắt đâu vào nhau ) = crossed - eyes

• Lé ngoài (2 mắt hướng ra ngoài , về hướng thái dương) = Walleyes

• Lé trên (1 mắt có xu hướng nh́n lên trên, cao hơn so với mắt kia ) = hypertropia

• Lé dưới (1 mắt có xu hướng nh́n xuống dưới , thấp hơn so với mắt kia ) = hypotropia

Bệnh mắt lé Strabismus thường hay phát triển đến t́nh trạng 1 mắt không làm việc , hoặc làm việc rất ít th́ gọi là Amblyopia hay "lazy eye" (mắt làm biếng)


Lynn ly ( 21/01/2010 )
Attached Thumbnails
Click image for larger version

Name:	bong.gif
Views:	0
Size:	103.8 KB
ID:	1361252  
florida80_is_offline  
 
Page generated in 0.12233 seconds with 11 queries