“Ăn cháo đá bát” vốn là một thành ngữ rất phổ biến trong dân gian. Tuy nhiên ít ai biết rằng, câu gốc vốn có sự khác biệt.
"Ăn cháo đá bát" là câu thành ngữ chỉ trích những kẻ sống chỉ biết đến lợi ích của bản thân, vô ơn bội nghĩa với người đă giúp đỡ ḿnh trong lúc khó khăn. Ăn cháo xong rồi lại sẵn sàng đá cái bát đi. "Ăn cháo" chính là việc nhận ân nghĩa, sự giúp đỡ của người ta. "Đá bát": Hành động biểu tượng cho sự bội bạc trắng trợn của người được giúp đỡ.
Tuy nhiên ít ai biết rằng, câu gốc vốn là một câu khác. Trong đó, chữ "đá" được thay bằng chữ "đái". "Đái" ở đây chính là chỉ hành vi "tiểu tiện". Ngày xưa trong các nhà b́nh dân, nhất là các hộ nghèo, những chiếc bát cũ thường được dùng lại vào việc khác, như trồng cây, đựng đồ và thậm chí là cả… đi tiểu.
Trong “Đi t́m điển tích thành ngữ”, tác giả Tiêu Hà Minh cũng dẫn một câu chuyện để giải thích cho “Ăn cháo đái bát” như sau: “Có một tay nhà giàu nổi tiếng keo kiệt, bủn xỉn. Không may nhà bị hoả hoạn, cơ nghiệp mất sạch, hắn phải lang thang đầu đường xó chợ. Có bà lăo thương t́nh cho hắn bát cháo ăn rồi cưu mang hắn. Từ đó hắn ở lại phụ bà ngày ngày phát cháo cho dân nghèo.
Một ngày kia, hắn sinh tâm phản bội, cướp hết số gạo của bà rồi bỏ đi. Khi ngang qua một miếu thờ, thấy bát cháo cúng thần linh để đó, v́ ăn cháo với bà lăo lâu ngày đă quen nên hắn nổi cơn thèm, liền vơ lấy rồi húp sạch. Húp xong cảm thấy buồn tiểu, hắn đi luôn vào bát. Thần linh nổi giận, liền cho sét đánh hắn chết tươi. Từ đó người ta dùng câu 'Ăn cháo đái bát' để chỉ những kẻ vong ân bội nghĩa”.
Câu đố Tiếng Việt: Câu thành ngữ ăn cháo đá bát có phiên bản gốc là ǵ? - Ảnh 1.
"Ăn cháo đá bát" câu thành ngữ như lời chỉ trích những kẻ sống chỉ biết đến lợi ích của bản thân, vô ơn bội nghĩa với người đă giúp đỡ ḿnh trong lúc khó khăn.
Việt Nam tự điển của Lê Văn Đức có giảng: “Ăn cháo đái bát: 1. Người bạc bẽo, ăn của người rồi trở nói xấu người. 2. Hưởng rồi phá cho hư, cho liệt, không để người khác hưởng”. Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên cũng dẫn: “Ăn cháo đái bát: Ví thái độ chịu ơn người rồi bội bạc, phụ ơn ngay”.
Từ điển mở Wiktionary giải thích "Ăn cháo đái bát": Phê phán người khi được người khác giúp đỡ nhưng lại vô ơn, thậm chí phản lại người đă giúp ḿnh. Đồng nghĩa: "Ăn cháo đá bát".
Trải qua thời gian dài, có lẽ phần v́ biến âm, phần v́ chữ “đái” nghe hơi tục nên câu trên mới bị đổi thành “Ăn cháo đá bát”. Dùng “Ăn cháo đái bát” hay “Ăn cháo đá bát” đều được. Tuy nhiên, hành vi đái bát gây ấn tượng mạnh mẽ, nặng nề hơn và phù hợp với cách nói khoa trương, phóng đại mà dân gian vẫn ưa dùng.
Cùng nghĩa với "Ăn cháo đái bát", trong tiếng Việt c̣n có những thành ngữ chỉ sự vô ơn. Tuy vậy, khi sử dụng cần chú ư đến sự khác nhau rất tinh tế về sắc thái ư nghĩa của chúng.
Ăn mật trả gừng: Được người khác đối đăi tử tế nhưng bản thân lại đối xử với người ta không ra ǵ.
Được chim bẻ ná, được cá quên nơm: Khi đạt được mục đích rồi th́ quên ngay người đă giúp đỡ ḿnh.
Khỏi ṿng cong đuôi: Vô ơn, bội bạc, vừa thoát được nạn là quên ngay người đă cứu giúp ḿnh.
Qua cầu rút ván: Chỉ những kẻ vô ơn, bội nghĩa, xong việc rồi th́ quay lưng lại với người ta.
Vay ơn nhất thời, đ̣i oán tam đại: Nói lên tâm lư của những kẻ vô ơn, khi đă vay được rồi th́ cảm ơn người ta rối rít, nhưng đến khi người ta đ̣i lại th́ lại oán hận nặng nề.
Vắt chanh bỏ vỏ: Ḅn rút hết sức lực của người khác, đến khi thấy họ không c̣n hữu dụng nữa th́ bỏ đi không thương tiếc.
VietBF @ Sưu tầm