Your's Health - Page 30 - VietBF
 
 
 
News Library Technology Giải Trí Portals Tin Sốt Home

HOME

NEWS 24h

ZONE 1

ZONE 2

Phim Bộ

Phim Lẻ

Ca Nhạc

Breaking

Go Back   VietBF > Other News|Tin Khác > School | Kiến thức > School | Kiến thức 2006-2019


 
 
Thread Tools
 
Old  Default Your's Health
HƯỚNG DẪN SƠ CỨU (FIRST AID)
KHI BỊ CÔN TRÙNG, ĐỘNG VẬT VÀ NGƯỜI CẮN TRONG LÚC SINH HOẠT NGOÀI TRỜI Lynn Ly phỏng dịch theo "The Everything First Aid"


Những hoạt động ngoài trời như làm việc, vui chơi, giải trí, du ngoạn ở trong một số hoàn cảnh , khí hậu , và thời tiết . Khí hậu nóng và lạnh đều có thể gây ra những hệ quả đối lập (adverse consequences), và những sinh vật (critters) sống bên ngoài thỉnh thoảng gây dị ứng (ngứa ngáy khó chịu) hoặc tổn thương . Cơ thể bị thiếu nước hoặc ở cao độ (thí dụ lên đỉnh núi) và ở trong một số điều kiện ngoài trời khác cũng có thể làm bạn cảm thấy suy yếu đi .

Cho dù không có vấn đề ǵ khi bạn hoạt động ngoài trời, nhưng thật quan trọng bạn biết làm ǵ để chăm sóc hoặc trợ giúp những người bị chấn thương, bị bệnh tật bất ngờ .

I) BỊ CÔN TRÙNG, LOÀI VẬT VÀ NGƯỜI CẮN

Nhiều loại côn trùng và các sinh vật khác, bao gồm cả con người, gây ra các vết cắn và vết châm chích có thể cho cảm giác không thoải mái hoặc đe dọa tính mạng từ nhẹ nhẹ đến trung b́nh. Điều quan trọng là biết làm ǵ, làm thế nào để trị liệu, và khi nào th́ cần t́m kiếm đến trợ giúp từ chuyên gia y tế để trị liệu bất kỳ thương tổn tàng ẩn bên trong.

1) B̉ CẠP CẮN (SCORPION BITES)

Ḅ cạp là loại côn trùng nhiều chân có h́nh dạng giống tôm hùm (lobster-like arthoropods) nằm trong xếp loại côn trùng có nọc độc (arcahnid class, cùng loài nhền nhện = spider class), có một ng̣i / kim xoăn ở phần cuối nơi đuôi, và chúng thường được t́m thấy ở vùng sa mạc phía Tây Nam của Mexico (nước Mễ Tây Cơ). Những vết chích / đốt của bọ cạp dường như không có khả năng gây tử vong và dễ dàng điều trị, nhưng lại nguy hiểm cho trẻ nhỏ và người già hơn . Những triệu chứng bao gồm đau nhức ngay lập tức (immediate pain), nóng rát (burning), sưng tấy chút chút (minor swelling) và cảm giác tê (numb) hoặc ngứa ran (tingling sensation).

Những buớc sau đây cần nên thực hiện để trị liệu vết ḅ cạp cắn:
1. Rửa vùng bị ḅ cạp cắn bằng xà pḥng / xà bông và nước

2. Dùng túi trườm lạnh đặt lên vùng bị ḅ cạp cắn trong ṿng 10 phút , nếu cần thiết th́ lập đi lập lại việc trườm lạnh vùng bị cắn với khoảng cách giữa các lần trườm lạnh là 10 phút .

3. Gọi điện thoại đến trung tâm kiểm soát chất độc (the Poison Control Center), hay đi bệnh viện khi có bất kỳ triệu chứng nghiêm trọng ǵ

2) BỌ VE CẮN (TICK BITES)

Những người sống vùng rừng cây hay đồng cỏ, hay những người dành thời gian vui chơi giải trí ở những khu vực này th́ dễ bị bọ ve cắn . Loài côn trùng nho nhỏ này sống bằng cách hút máu các loài động vật có vú (mammals) thí dụ như hươu nai (deer), loài gậm nhấm (rodents), thỏ (rabbits) và có thể truyền bệnh từ động vật sang người .

Việc sơ cứu (first aid) những vết bọ ve cắn bao gồm loại bỏ con bọ ve đang bu bám ngay lập tức để tránh những phản ứng từ vết cắn và giảm thiểu tối đa các loại bệnh nhiễm trùng do bọ ve gây ra thí dụ bệnh Lyme, bệnh nóng sốt Colorado bọ ve (Colorado tick fever), bệnh nóng sốt được phát hiện ở núi đá (Rocky Mountain Spotted fever)

Để tháo bỏ con bọ ve bu bám trên người , hăy làm như sau:
1. Dùng cây nhíp (tweezers) hay cây kẹp nhỏ nhỏ cong cong hay thẳng thẳng (small curl or flat forcepts) kẹp lấy đầu con bọ ve và càng cận sát nơi da đang bị con bọ ve cắn càng tốt, rồi nhẹ nhàng kéo ra, đừng bóp nát hay xoay vặn con bọ ve

2. Rửa vùng bị bọ ve cắn bằng xà pḥng / xà bông và nước.

3. Bôi thuốc Antihistamine hoặc loại 1% hydrocortisone cream (loại kem chứa 1% chất hydrocortisone)


Cần phải có sự chăm sóc y tế chuyên nghiệp , nếu con bọ ve cắn quá sâu và bạn không thể tháo gỡ nó ra được, hoặc bạn đang ở trong khu vực được thông báo là có nhiều nguy cơ bị bệnh lyme, hoặc bạn có triệu chứng nóng sốt hay triệu chứng cảm cúm , hoặc bạn có trải nghiệm bắp thịt trở lên suy nhược, tê liệt (paralysis) , hoặc nổi vết tṛn đỏ trên da gọi là "phát ban mắt ḅ" (the bull's eye rash) là đặc chưng của bệnh Lyme .

CẢNH BÁO !!!
Đừng bao giờ bôi petroleum jelly (vaseline), rượu cồn ( alcohol ) ahy ammonia lên con bọ ve - chúng sẽ cắn chặt sâu vào da hơn. Nếu bạn đang ở trong vùng cảnh báo có nhiều nguy cơ bệnh Lyme mà bị bọ ve cắn, bạn nhất định phải phone báo bác sĩ để được tư vấn và ngay lập tức được chăm sóc và điều tri bao gồm việc sử dụng thuốc kháng sinh

florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
florida80's Avatar
Release: 04-01-2019
Reputation: 201043


Profile:
Join Date: Aug 2007
Posts: 112,220
Last Update: None Rating: None
Attached Thumbnails
Click image for larger version

Name:	87.png
Views:	0
Size:	81.7 KB
ID:	1359400  
florida80_is_offline
Thanks: 7,291
Thanked 45,886 Times in 12,763 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 139 florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
The Following 4 Users Say Thank You to florida80 For This Useful Post:
hoanglan22 (08-16-2019), nhathanh (04-24-2019), phokhuya (04-01-2019), RealMadrid (04-02-2019)
Old 05-05-2019   #581
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 112,220
Thanks: 7,291
Thanked 45,886 Times in 12,763 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 139
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

THÔNG TIN Y HỌC VỀ CHOCOLATE (CHOCOLAT / SÔ CÔ lA)
Lynn Ly tổng hợp thông tin về Chocolate (Chocolat / Sô Cô La)
từ các bài Thời Sự Y Học của Bác Sĩ Nguyễn Văn Thịnh


THỜI SỰ Y HỌC SỐ 191 - BS NGUYỄN VĂN THỊNH (13/9/2010)

5/ MỘT ÍT CHOCOLAT CHO TRÁI TIM.

Một công tŕnh nghiên cứu, được thực hiện nơi các phụ nữ Thụy Điển cho thấy rằng, những người ăn đều đặn những lượng nhỏ chocolat ít có nguy cơ bị suy tim hơn.

Những thử nghiệm lâm sàng đă cho thấy rằng sự tiêu thụ chocolat làm giảm huyết áp tâm thu và tâm trương và các ông tŕnh nghiên cứu quan sát (études observationnelles) đă nhận thấy một sự liên kết nghịch giữa chocolat và các bệnh tim mạch. Một nhóm nghiên cứu Hoa Kỳ-Thụy Điển đă khảo sát mối liên hệ giữa sự tiêu thụ chocolat có nồng độ cacao mạnh (chocolat đen) và tỷ lệ mắc bệnh bệnh suy tim.

Elizabeth Mostofsky và các đồng nghiệp đă tiến hành một công tŕnh nghiên cứu trên 31.823 phụ nữ, tuổi từ 48 đến 83, không bị bệnh đái đường cũng như các tiền sử về suy tim hay nhồi máu cơ tim, tham gia vào Swedish Mammography Cohort. Những phụ nữ này được hỏi về t́nh trạng sức khỏe và lối sống của họ và họ đă điền một bảng câu hỏi về chế độ ăn uống. Cuộc theo dơi được trải dài từ tháng giêng năm 1998 đến tháng 12 năm 2006.

Trong 9 năm, 419 phụ nữ đă được nhập viện v́ suy tim hay đă bị chết v́ bệnh này. So sánh với những phụ nữ không ăn đều đặn chocolat, những phụ nữ đă tiêu thụ 1-3 suất mỗi tháng có nguy cơ bị suy tim 26% ít hơn và những phụ nữ ăn 1 đến 2 suất mỗi tuần có nguy cơ 32% thấp hơn.

ĐÚNG LIỀU LƯỢNG.

Các tác giả kết luận rằng, trong tập hợp những phụ nữ này, một sự tiêu thụ có mức độ và đều đặn chocolat được liên kết với một tỷ lệ thấp hơn phải nhập viện v́ suy tim hay tử vong, nhưng tác dụng bảo vệ này không c̣n được quan sát thấy nữa khi người ta ăn chocolat mỗi ngày. “ Sự thiếu tác dụng bảo vệ này có lẽ phải được quy cho các calorie bổ sung mang lại bởi chocolat hơn là do các thức ăn có tính chất dinh dưỡng hơn ”, Murray Mittleman (Havard Medical School), một trong các tác giả đă xác nhận như vậy.

Dĩ nhiên cũng phải nhất trí về ư niệm chocolat đen. Ví dụ các nhà nghiên cứu Thụy Điển giải thích rằng ngay cả chocolat trắng cũng giàu cacao hơn cholocat đen bán ở Hoa Kỳ. Thế mà, người ta gán một tác dụng hạ huyết áp cho những nồng độ mạnh cacao và flavonoide.

“ Thông điệp cần ghi nhớ không phải là ăn “ bao nhiêu chocolat mà ta muốn ”, mà là sự tiêu thụ một ít chocolat đen có thể tốt cho sức khỏe, chừng nào ta không phát hiện những tác dụng có hại khác, như sự lên cân hay sự tiêu thụ quá mức calorie ”, Linda Van Horn thuộc Hiệp Hội Tim Hoa Kỳ đă thêm vào như vậy.
(LE JOURNAL DU MEDECIN 27/8/2010)

THỜI SỰ Y HỌC SỐ 199 - BS NGUYỄN VĂN THỊNH (9/11/2010)

2/ TẠI SAO TA THÈM ĂN CHOCOLAT KHI BỊ MẤT TINH THẦN ?

Nhiều công tŕnh nghiên cứu đúng là đă chứng tỏ điều đó : chocolat có một tác dụng dương tính đáng kể lên khí chất. Đến độ ở Hoa Kỳ, 40% các phụ nữ và 15% các người đàn ông tuyên bố nghiện chocolat ; vài người cho rằng chocolat làm dịu những trạng thái lo âu. Vậy có phải là do tác dụng của các chất hướng tâm thần (psychotrope) được chứa trong cacao ? Những chất kích thích, như caféine và phényléthylamine, hay những chất gây sảng khoái, như các hợp chất cannabinoide, tất cả đều được biết là mang lại sự thoải mái và phụ thuộc. Nhưng mặc dầu chúng tác động lên các đường ṿng năo bộ (circuit cérébral) phụ trách khoái lạc và động cơ, nhung không có ǵ chứng tỏ rằng chúng hiện diện với lượng đầy đủ trong chocolat để có một tác dụng in vivo .

CÁC NEURONE CỦA KHOÁI LẠC.

Theo Serge Ahmed, nhà nghiên cứu thuộc Institut des neurosciences de Bordeaux và chuyên gia về nghiện đường, “ tác dụng thú vị của chocolat chủ yếu phát xuất từ những cảm giác ngọt (sensations sucrées) phát được sinh ra từ các gai vị giác (papilles gustatives) ”. Cũng phải tính đến sự thèm các chất béo, mà các nhà sinh thần kinh Paul Johnson và Paul Kenny, thuộc Scripps Research Institute (Hoa Kỳ), mới đây đă cho thấy rằng chúng có thể tạo nên những trạng thái phụ thuộc bằng cách tác động lên các neurone dopaminergique của khoái lạc.

Nhưng thế th́ tại sao chocolat trắng, ngọt hơn và nhiều mỡ hơn, hay chocolat đen, nhiều chất hướng tâm thần hơn (psychotrope), lại không được ham thích hơn chocolat sữa, lại được đánh giá hơn nhiều ? Có lẽ phải xét đến các chất lượng vị giác đặc biệt của loại chocolat này. Một tiêu chuẩn mà khoa học khó ḷng định lượng được. Tuy nhiên có một điều chắc chắn : tác dụng của chocolat lên khí chất tan biến ngay khi miếng chocolat tan đi trong miệng. Điều này làm dễ sự xuất hiện của chứng ăn vô độ chocolat (boulimie chocolatière)
(SCIENCE ET VIE 10/2010)

THỜI SỰ Y HỌC SỐ 191 - BS NGUYỄN VĂN THỊNH (13/9/2010)

5/ MỘT ÍT CHOCOLAT CHO TRÁI TIM.

Một công tŕnh nghiên cứu, được thực hiện nơi các phụ nữ Thụy Điển cho thấy rằng, những người ăn đều đặn những lượng nhỏ chocolat ít có nguy cơ bị suy tim hơn.

Những thử nghiệm lâm sàng đă cho thấy rằng sự tiêu thụ chocolat làm giảm huyết áp tâm thu và tâm trương và các ông tŕnh nghiên cứu quan sát (études observationnelles) đă nhận thấy một sự liên kết nghịch giữa chocolat và các bệnh tim mạch. Một nhóm nghiên cứu Hoa Kỳ-Thụy Điển đă khảo sát mối liên hệ giữa sự tiêu thụ chocolat có nồng độ cacao mạnh (chocolat đen) và tỷ lệ mắc bệnh bệnh suy tim.

Elizabeth Mostofsky và các đồng nghiệp đă tiến hành một công tŕnh nghiên cứu trên 31.823 phụ nữ, tuổi từ 48 đến 83, không bị bệnh đái đường cũng như các tiền sử về suy tim hay nhồi máu cơ tim, tham gia vào Swedish Mammography Cohort. Những phụ nữ này được hỏi về t́nh trạng sức khỏe và lối sống của họ và họ đă điền một bảng câu hỏi về chế độ ăn uống. Cuộc theo dơi được trải dài từ tháng giêng năm 1998 đến tháng 12 năm 2006.

Trong 9 năm, 419 phụ nữ đă được nhập viện v́ suy tim hay đă bị chết v́ bệnh này. So sánh với những phụ nữ không ăn đều đặn chocolat, những phụ nữ đă tiêu thụ 1-3 suất mỗi tháng có nguy cơ bị suy tim 26% ít hơn và những phụ nữ ăn 1 đến 2 suất mỗi tuần có nguy cơ 32% thấp hơn.

ĐÚNG LIỀU LƯỢNG.

Các tác giả kết luận rằng, trong tập hợp những phụ nữ này, một sự tiêu thụ có mức độ và đều đặn chocolat được liên kết với một tỷ lệ thấp hơn phải nhập viện v́ suy tim hay tử vong, nhưng tác dụng bảo vệ này không c̣n được quan sát thấy nữa khi người ta ăn chocolat mỗi ngày. “ Sự thiếu tác dụng bảo vệ này có lẽ phải được quy cho các calorie bổ sung mang lại bởi chocolat hơn là do các thức ăn có tính chất dinh dưỡng hơn ”, Murray Mittleman (Havard Medical School), một trong các tác giả đă xác nhận như vậy.

Dĩ nhiên cũng phải nhất trí về ư niệm chocolat đen. Ví dụ các nhà nghiên cứu Thụy Điển giải thích rằng ngay cả chocolat trắng cũng giàu cacao hơn cholocat đen bán ở Hoa Kỳ. Thế mà, người ta gán một tác dụng hạ huyết áp cho những nồng độ mạnh cacao và flavonoide.

“ Thông điệp cần ghi nhớ không phải là ăn “ bao nhiêu chocolat mà ta muốn ”, mà là sự tiêu thụ một ít chocolat đen có thể tốt cho sức khỏe, chừng nào ta không phát hiện những tác dụng có hại khác, như sự lên cân hay sự tiêu thụ quá mức calorie ”, Linda Van Horn thuộc Hiệp Hội Tim Hoa Kỳ đă thêm vào như vậy.
(LE JOURNAL DU MEDECIN 27/8/2010)

THỜI SỰ Y HỌC SỐ 246 - BS NGUYỄN VĂN THỊNH (29/10/2011)

9/ CHOCOLAT : TÁC DỤNG BẢO VỆ LÊN HỆ TIM MẠCH ?

Tài liệu xuất bản mới đây trong “ British Medical Journal ” bởi kíp của GS Oscar Franco (đại học Cambridge, Anh) đă tập hợp những dữ kiện của 7 công tŕnh nghiên cứu xác nhận những giá trị của cacao. Các kết quả được thực hiện trên hơn 114.000 người thuộc hai giới tính, được xếp loại thành nhiều nhóm khác nhau và đă được theo dơi trong 8 đến 16 năm. Kết luận : những người tiêu thụ nhiều chocolat nhất (từ một miếng chocolat hay từ một nước uống chocolat), đă có được, so với những người tiêu thụ thấp nhất, những mối lợi chắc chắn : giảm 37% những bệnh tim mạch, giảm 29% tai biến mạch máu năo, 31% bệnh đái đường loại 2 (diabète gras). Trong nhóm này, tỷ lệ tử vong nói chung do những bệnh lư này đă giảm một nửa. Nhưng các tác giả báo động dung lượng calo cao của chocolat làm dễ sự lên cân.
(PARIS MATCH 13/10 – 19/10/2011)

THỜI SỰ Y HỌC SỐ 291 - BS NGUYỄN VĂN THỊNH (5/1/2013)

9/ CHOCOLAT TỐT CHO TIM

Tốt nhất là chọn chocolat đen với ít đường và mỡ


Quote:
Những điểm chủ yếu :

• Một quan sát được thực hiện trên 100.000 người tiêu thụ chứng tỏ rằng nguy cơ tim mạch được giảm 37% đối với những người ăn chocolat.

• Nhưng ta chưa biết nguyên nhân chính xác.

• Dầu sao tốt nhất là hạn chế, bởi v́ đường và mỡ hiện diện trong chocolat có thể hủy bỏ lợi ích này.


Đi mua chocolat mỗi ngày vừa đạp xe đạp cật lực đồng thời nghe những lời khuyên tiết thực của các… con ḿnh : đây là tóm lược độc đáo những lời khuyến nghị chủ yếu từ một loạt công tŕnh nghiên cứu về những phương cách cải thiện về mặt pḥng ngừa sức khỏe của ḿnh được tŕnh bày tại hội nghị tim châu Âu, quy tụ 40.000 chuyên gia. Từ lâu có sự tranh căi về tác dụng bảo vệ của việc tiêu thụ hàng ngày chocolat lên sức khỏe tim mạch : BS Oscar Franco, thuộc Đại học Cambridge, đă tập hợp những công tŕnh nghiên cứu khác nhau trên thế giới để đi đến kết luận rằng ăn chocolat có thể làm giảm 37% nguy cơ tim mạch nói chung và 29% nguy cơ tai biến mạch máu năo. Thế mà điều được xác lập là sự thay đổi thói quen ăn uống và lối sống (nhàn rổi không hoạt động quá mức, không tập thể thao, nghiện thuốc lá) là yếu tố chủ yếu để làm giảm ảnh hưởng quan trọng của dọa nhồi máu cơ tim, căn bệnh giết chết 24 triệu người mỗi năm vào năm 2030 nếu ta không thay đổi ǵ hết các lối sống của chúng ta. “ Chú ư, ở đây muốn nói một sự tiêu thụ có mức độ, từ hai miếng chocolat mỗi tuần đến hai miếng mỗi ngày. Với những dạng thương măi thường gặp nhất, chocolat nói chung chứa quá nhiều đường và mỡ. Trung b́nh chocolat chứa 500 calories mỗi 100 g. Do đó tiêu thụ không tiết độ làm lên cân và gia tăng nguy cơ bị bệnh đái đường và bệnh tim. Như thế điều này sẽ hủy bỏ những tác dụng có lợi của sự tiêu thụ chocolat, mà chúng tôi đă quan sát thấy trong những công tŕnh nghiên cứu được thực hiện trên hơn 100.000 người.” Vậy cần ưu tiên chocolat đen, với ít đường và mỡ.

NHỮNG ENDOMORPHINE THIÊN NHIÊN

“ Chúng ta vẫn hoài nghi về những nguyên nhân của tác dụng có lợi này. Nhiều công tŕnh nghiên cứu đă cho thấy một tác dụng có lợi lên giảm huyết áp và nguy cơ bị bệnh đái đường. Có nhiều giả thuyết, nhất là sự hiện diện của những tính chất chống oxy hóa và chống viêm của cacao và của những flavonoides mà nó chứa. Nhưng tất cả các cố gắng nhằm phân lập và tập hợp chúng trong một viên thuốc không chứa đường cũng như không có mỡ đă bị thất bại. Một giả thuyết khác cho rằng sự khoái lạc do ăn chocolat phóng thích các endomorphine tự nhiên trong năo bộ và nhiên hậu chất này có một tác dụng bảo vệ tim mạch. Nhưng điều đó chỉ là một giả thuyết. Dẫu sao, chúng ta chỉ có thể khuyến nghị một sự tiêu thụ chocolat có mức độ. ”

THỜI SỰ Y HỌC SỐ 297 - BS NGUYỄN VĂN THỊNH (23/2/2013)

5/ CÓ NÊN ĂN CHOCOLAT ĐỂ ĐƯỢC THÔNG MINH HƠN ?

Docteur JEAN-MAIE BOURRE
Membre de l’Académie de médecine.

Một thầy thuốc Hoa Kỳ nổi tiếng, chuyên gia về bệnh cao huyết áp, nhà nghiên cứu của Đại học Columbia có uy tín ở Nữu Ước, đă lợi dụng tính thời sự do việc trao giải thưởng Nobel để công bố trong số tháng 10 của một tạp chí y khoa rất đứng đắn một công tŕnh nghiên cứu cho thấy rằng, trong mỗi nước, số lượng giải thưởng Nobel tùy thuộc vào sự tiêu thụ chocolat của nước đó …Sau khi đă đọc những tài liệu xuất bản xác lập rằng sự tiêu thụ flavanols (một lớp phụ của flavanoides hiện diện với lượng đáng kể trong cacao) được liên kết, ở người, với một sự giảm ít hơn hiệu năng trí óc (performance intellectuelle) liên quan đến tuổi tác và ở chuột cao tuổi, với một sự cải thiện đáng kể hiệu năng nhận thức (performance cognitive), như thế chỉ cần bước thêm một bước để suy diễn rằng một sự tiêu thụ quan trọng chocolat cũng khả dĩ làm gia tăng mức độ thông minh trung b́nh của một quần thể xác định và như thế, tỷ lệ những người có một trí thông minh cao, những người được giải Nobel, theo ông, là những bằng chứng khách quan tốt nhất.

Thật vậy, kết quả không phải chờ đợi và một sự tương quan đáng ngạc nhiên, nhưng rất tỷ lệ và đáng kể, được phát hiện giữa mật độ giải Nobel và sự tiêu thụ chocolat đối với mỗi người dân. Trong số 23 nước được khảo sát, ở một đầu xuất hiện những nước ít hiệu năng nhất, theo ban giám khảo của Stockholm và những nước ít tiêu thụ chocolat nhất : Nhật Bản, Brésil, Portugal, người học tṛ kém nhất là Trung Quốc (điều ǵ sẽ xảy ra khi Trung Quốc sẽ thức tỉnh đối với việc tiêu thụ chocolat ?). Trong hàng trung b́nh nhỏ, Pháp ở vị trí b́nh thường. Dĩ nhiên Thụy Sĩ là người học tṛ giỏi hơn hết. Nhưng Thụy Điển, được tặng thưởng hai lần nhiều giải Nobel hơn dự kiến, tạo sự ngạc nhiên, trừ phí trong tổ quốc của Alfred Nobel người ta có năo nhạy cảm hơn đối với những lợi ích của chocolat.

Một cách nghiêm túc hơn, vậy th́ tại sao chocolat hiệu quả lên sự vận hành chức năng năo bộ ? Đó có phải là bởi v́ chocolat chứa théobromine, caféine và những phân tử “ kích thích ” khác ? Có lẽ không. Bởi v́ nó chứa đựng các chất tương cận với cannabinoides ? Cũng không, trừ phi hấp thụ khoảng 100 kilo mỗi ngày trước khi bắt đầu hưởng những hiệu quả của chúng. Bởi v́ chocolat chứa các oligoélément, trong đó có magnésium, nổi tiếng hiệu quả chống lại spasmophilie ? Có lẽ. Điều mà ta chắc chắn, ngược lại, đó là, dựa trên những công tŕnh nghiên cứu khoa học, chocolat là một chất kích thích năo bộ nhờ dung lượng flavonoides mà nó chứa và những tanin khác, cùng những chất làm tăng “cote santé ” của các trái cây, rượu vang, nhất là chè xanh. Thật vậy, trong số tất cả các thức ăn mà ta tiêu thụ, chocolat là một trong những thức ăn giàu polyphénol nhất và 13% các polyphénol được mang lại bởi thức ăn phát xuất từ chocolat với những hàm lượng lên đến 500mg/100g đối với những chocolat sữa và 840 mg/100 g đối với chocolat đen. Chính chocolat làm hạn chế stress oxydant mà các mô của chúng ta phải thường xuyên chịu đựng, chính những flavonoides, do làm dễ tính lưu (fluidité) của tuần hoàn máu, không những bảo vệ chống lại các bệnh tim mạch, mà c̣n làm gia tăng lưu lượng máu trong chất xám năo bộ, như những thăm ḍ quang tuyến đă phát hiện một cách rơ ràng. Phải thêm vào đó là những “ mỡ tốt ” của beurre de cacao, trong đó có acide oléique với những lợi ích của dầu olive và của chế độ ăn uống Địa trung hải lên sự bảo vệ tim mạch ; thế mà những chất mỡ này cũng có 1/3 tính hiệu quả của các oméga 3 được chứa trong các cá mỡ...Và chính những nhà nghiên cứu Na Uy, nơi sản xuất oméga 3 đứng đầu thế giới, đă nói điều đó.

Mặc dầu không biết là chocolat có làm cho thông minh hơn hay không, nhưng dường như được xác nhận rằng chocolat có thể kéo dài tuổi thọ chỉ qua khoái lạc mà nó mang lại. Là chất chống stress, chất tăng trương lực (tonique), chất kích thích, chocolat góp phần cho khoảng 4% những cung cấp năng lượng của chúng ta, và, nếu không lạm dụng, bởi v́ đó là một thức ăn thật sự rất calorique và đó là một con chủ bài quan trọng mang lại sức khoẻ tốt. Chúng ta tiêu thụ 4 kg mỗi năm và mỗi đầu người ; hăy tiếp tục và không tiết độ quá mức.
(LE FIGARO 12/11/2012)
florida80_is_offline  
Old 05-05-2019   #582
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 112,220
Thanks: 7,291
Thanked 45,886 Times in 12,763 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 139
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default



ASPIRIN
Lynn Lynn Phỏng Dịch Từ Thông Tin Từ Website Drugs.com
( ww.drugs.com/aspirin.html )


ASPIRIN LÀ G̀ ?

Aspirin trong một nhóm các loại thuốc gọi là salicylates. Thuốc hoạt động bằng cách giảm bớt chất trong cơ thể mà gây ra đau, sốt, và viêm.

Aspirin được sử dụng để điều trị cơn đau từ nhẹ đến vừa vừa, và cũng để giảm sốt hoặc viêm nhiễm . Thỉnh thoảng nó được dùng đê điều trị hay pḥng ngừa bệnh nhồi máu cơ tim, đột quỵ, và đau thắt ngực muốn nghẹn thở . Aspirin (chỉ) nên được sử dụng cho bệnh trạng tim mạch dưới sự giám sát của bác sĩ.

NHỮNG THÔNG TIN QUAN TRỌNG VỀ ASPIRIN

Aspirin không nên cho trẻ em hay thanh thiếu niên (teanager = 13 - 19 tuổi) khi bị nóng sốt, đặc biệt là nếu trẻ em cũng có triệu chứng bệnh cảm cúm hay bệnh thủy đậu. Aspirin có thể khiến cho bệnh trầm trọng thêm và đôi khi (dẫn đến) t́nh trạng tử vong (fatal condition) gọi là Hội chúng Reye (Reye's syndrome) ở trẻ em.

Phải ngưng sử dụng aspririn và cũng phải gọi bác sĩ của bạn ngay nếu bạn có bất kỳ triệu chứng chảy máu trong dạ dày hoặc đường ruột. Triệu chứng bao gồm là phân có mầu đen, phân có máu, hoặc phân đen như hắc ín, và ho ra máu hay ói mửa mà trông giống như bă cà phê.

Phải tránh uống rượu / beer trong khi bạn đang xử dụng thuốc này . Alcohol (rượu / beer) có thể làm tăng nguy cơ chảy máu dạ dày.

Đôi khi Aspirin được sử dụng để chữa trị hoặc ngăn chận bệnh nhồi máu cơ tim, đột quỵ, và đau thắt ngực (angina = đau thắt ngực muốn nghẹn thở). Aspirin chỉ nên được sử dụng cho bệnh trạng tim mạch dưới sự giám sát của bác sĩ.

TRƯỚC KHI UỐNG ASPIRIN

Aspirin không nên cho trẻ em hay thanh thiếu niên (teanager =13 - 19 tuổi) khi bị nóng sốt, đặc biệt là nếu trẻ em cũng có triệu chứng bệnh cảm cúm hay bệnh thủy đậu. Aspirin có thể khiên cho căn bệnh trầm trọng thêm và đôi khi (dẫn đến) t́nh trạng tử vong (fatal condition) gọi là Hội chúng Reye (Reye's syndrome) ở trẻ em. Không sử dụng thuốc này nếu bạn có dị ứng với aspirin, hoặc nếu bạn có:

•Một bệnh sử mới gần đây về chảy máu dạ dày hay đường ruột

•Một rối loạn xuất huyết như hemophilia (hemophilia = haemophilia = Bệnh rối loạn di truyền khiến máu khó đông do thiếu 1 trong các yếu tố làm đông máu )

•Một dị ứng với NSAID (thuốc chống viêm không có steroidal) như Advil, Motrin, Aleve, Orudis, Indocin, Lodine, Voltaren, Toradol, Mobic, Relafen, Feldene, và những loại thuốc khác.


Trước khi uống aspirin, cần phải thông báo cho bác sĩ nếu bạn có dị ứng với bất kỳ loại thuốc, hoặc nếu bạn có một trong những căn bệnh sau:
•Hen suyễn hoặc dị ứng theo mùa (asthma or seasonal allergies)

•Loét bao tử (stomach ulcers)

•bệnh gan (liver disease)

•bệnh thận (kidney disease)

•Sự chảy máu hoặc sự rối loạn đông máu (a bleeding or blood clotting disorder)

•bệnh tim (heart disease), cao áp huyết (high blood pressure) , hay tim xung huyết thiếu hụt (Congestive heart failure (CHF) = tim không có khả năng làm đủ máu để bơm)

•bệnh thống phong (gout)

•Những bướu (nhỏ) lành tính ở mũi (nasal polyps).


Nếu bạn có bất kỳ trạng thái nào trong các t́nh trạng / căn bệnh kể trên, bạn nên cần sự điều chỉnh liều lượng hoặc những xết nghiệm đặc biệt để xủ dụng aspirin an toàn

Nếu bạn đang dùng aspirin để ngăn ngừa nhồi máu cơ tim hay đột quỵ, cũng cần tránh dùng ibuprofen (Advil, Motrin). Ibuprofen có thể làm cho aspirin giảm hiệu quả trong việc bảo vệ tim và mạch máu. Nếu bạn phải sử dụng cả hai loại thuốc, dùng ibuprofen ít nhất 8 đồng hồ trước hoặc 30 phút sau khi bạn dùng aspirin (Loại aspirin không có lớp vỏ bao enteric). Aspirin có thể làm thương tổn cho trái tim của em bé chưa ra đời, và cũng có thể làm giảm trọng lượng của trẻ sơ sinh hoặc có những ảnh hưởng nguy hiểm khác. Hăy báo cho bác sĩ nếu bạn đang mang thai hay dự định mang thai, trong khi bạn đang dùng thuốc aspririn. Aspirin có thể đi vào sữa mẹ và có thể gây tổn hại cho trẻ bú sữa mẹ . Không được sử dụng thuốc này mà không nói cho bác sĩ của bạn nếu bạn đang cho con bú.
florida80_is_offline  
Old 05-05-2019   #583
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 112,220
Thanks: 7,291
Thanked 45,886 Times in 12,763 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 139
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

Sử Dụng Aspirin hằng ngày : Những hung hiểm và những lợi ích
(Daily aspirin: Risks and benefits, By Michelle Roberts )
Lynn Ly phỏng dịch bài viết ww.bbc.co.uk/news/health-17445676


Theo BBC News, ngày 20, tháng 3, 2012

Uống một lượng nhỏ aspirin hàng ngày có liên quan đến việc giảm nguy cơ ung thư. Tuy nhiên, các chuyên gia cho rằng vẫn c̣n quá sớm để bắt đầu giới thiệu thuốc này cho bệnh nhân. V́ vậy, những rủi ro và lợi ích của thuốc này là ǵ?

Aspirin là thuốc ǵ ?

Aspirin (acetylsalicylic acid) đă được sử dụng trong nhiều năm như một chất giảm đau. Thuốc này có hoạt tính chống viêm, và được sử dụng để làm giảm đau đầu, đau bụng do kinh nguyệt và đau nhức cơ bắp. Gần đây thuốc này đă đang được chỉ định cho những bệnh nhân có những yếu tố nguy cơ về tim mạch để làm giảm nguy cơ đột quỵ (stroke) và nhồi máu cơ tim (heart attack)

Thuốc có tác dụng ra sao ?

Thuốc trợ giúp ngăn ngừa "huyết khối"(blood clots = huyết khối, cục máu đông ) h́nh thành trong mạch máu, thuốc ngăn chận các tế bào trong máu được gọi là tiểu cầu (platelets) dính lại với nhau và làm tắc động mạch

Tại sao sử dụng Aspirin ở liều lương nhỏ ?

Các chuyên gia nước Anh đề nghị liều lượng 75mg để pḥng chống bệnh tim mạch. Liều lượng này ít hơn nhiều so với liều lượng sử dụng như 1 chất giảm đau, bởi v́ uống aspirin hàng ngày th́ gia tăng hung hiểm về những phản ứng phụ thí dụ như xuất huyết nội bộ / xuất huyết bên trong cơ thể (internal bleeding) .

Những hung hiểm ǵ ?

Việc điều trị dùng thuốc aspirin liều thấp được liên hệ đến sự gia tăng rất nhỏ trong những nguy cơ chính yếu về xuất huyết bao tử và xuất huyết năo . Một số công tŕnh nghiên cứu cho thấy rằng 1 người trong số 769 người được điều trị bằng aspirin liều thấp th́ bị thương tổn do xuất huyết nặng .

Chúng ta biết ǵ về việc dùng thuốc aspirin để ngăn ngừa ung thư?

Một số nghiên cứu đă cho thấy aspirin có thể pḥng ngừa ung thư. Công tŕnh mới nhất của tạp chí The Lancet khi xem xét 51 cuộc nghiên cứu có hơn 77.000 người tham gia đă đề nghị thuốc aspirin không chỉ làm giảm nguy cơ phát triển ung thư của một người, mà cũng có thể giúp các bệnh ung thư ngừng lan rộng trên khắp cơ thể.

Những ai nên dùng Aspirin hàng ngày?

Các chuyên gia cho rằng vẫn không có đủ bằng chứng để khuyên những người khỏe mạnh dùng thuốc aspirin để pḥng ngừa căn bệnh ung thư. Tương tự, không được đề nghị những người khỏe mạnh uống Aspirin để ngăn ngừa bệnh tim mạch bởi v́ những hung hiểm về tác dụng phụ nguy hiểm của thuốc, cho dù t́nh huống bị ảnh hưởng tác dụng phụ thấp , nhưng khi tổn hại xuất hiện th́ thường lớn hơn là lợi ích từ thuốc

Thuốc Aspirin sử dụng hằng ngày với liều lượng thấp chỉ được đề nghị cho những người được xem là có nguy cơ bị nhồi máu cơ tim (heart attack) hoặc đột quỵ (stroke).

Tuy nhiên, các chuyên gia nói rằng thật giá trị khi khám phá những lợi ích của việc sử dụng aspirin hằng ngày đối với bệnh nhân ung thư, như bệnh nhân bị ung thư ruột

Bất cứ ai dự tính sử dụng aspirin (liều lượng thấp hằng ngày), trước tiên cần nên tham vấn với bác sĩ của họ .
florida80_is_offline  
Old 05-05-2019   #584
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 112,220
Thanks: 7,291
Thanked 45,886 Times in 12,763 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 139
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

Aspirin đối với Bệnh Nhân bị Đột Quỵ Do Thiếu Máu Cục Bộ Cấp Tính
(Aspirin in Patients with Acute Ischemic Stroke)
Bác Sĩ Danny Nguyễn tóm tắt thông tin từ website American Family Physician
( ww.aafp.org/afp/2009/0201/p226.html )


Câu hỏi lâm sàng: Aspirin có giảm sự tử vong (mortality) hoặc morbidity trong bệnh nhân bị Đột Quỵ Do Thiếu Máu Cục Bộ cấp tính không ?

Câu trả lời dựa trên chứng cứ y khoa:
- Aspirin khoảng 160-300 mg trong ṿng 48 tiếng đồng hồ đầu tiên giảm sự tử vong và morbidity trong Đột Quỵ Do Thiếu Máu Cục Bộ cấp tính.
- Aspirin có hiệu quả tương tự với các thuốc giảm đông máu (anticoagulant) và có ít phản ứng phụ hơn. Tuy nhiên không nên dùng Aspirin trong khi bệnh nhân đang dùng thuốc tan máu (thrombolytic therapy)
- Ibuprofen (Motrin) có thể giảm tác dụng của Aspirin trong Đột Quỵ Do Thiếu Máu Cục Bộ cấp tính

Tổng kết của chứng cứ : dựa trên tổng kết của 9 cuộc điều tra khoa học của 41,399 bệnh nhân

Đề nghị:
- Hiệp Hội Tim Hoa Kỳ và Hiệp Hội Đột Quỵ Hoa Kỳ đề nghị dùng Aspirin 325 mg trong khoảng 24-48 tiếng đồng hồ sau khi bị tai biến mạch máo năọ Tuy nhiên không được dùng trong ṿng 24 tiếng của thuốc tan máu (thrombolytic therapy).
- Hội Bác Sĩ Lồng Ngực Hoa Kỳ đề nghị Aspirin 160-325 mg trong ṿng 48 tiếng đồng hồ trong những bệnh nhân không được điều trị bằng thuốc tan máụ
- Cơ quan Quản Lư Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ cảnh cáo rằng không nên dùng Ibuprofen với Aspirin lượng thấp tại v́ có ảnh hưởng tới antiplatelet effect. Tuy nhiên, nếu dùng ibuprofen ít nhất 8 tiếng trước khi hoặc 30 phút sau khi dùng aspirin 81 mg loại tan nhanh (immediate release) th́ khả năng ảnh hưởng sẽ ít đị Các loại thuốc NSAIDs khác cũng có thể có tác dụng tương tự

Lời b́nh của tác giả: Aspirin giảm sự tử vong và các chứng đột quỵ xảy ra liên tiếp. Tại v́ Aspirin rẻ và ít có phản ứng phụ, v́ vậy nên dùng trong các trường hợp trên (có thể dùng 1-2 ngày sau khi dùng thuốc tan máu). Tuy nhiên các Bác Sĩ nên để ư các chi tiết khác như huyết áp ổn định, thuốc statin, ngưng thuốc lá có ảnh hưởng tốt gấp 3 lần nếu so sánh với Aspirin.

Lynn Ly hiệu chính phỏng dịch cụm từ Acute Ischemic Stroke từ "Tai Biến Mạch Máu Năo Cấp Tính" của bác sĩ Danny Nguyễn thành "Đột Quỵt do Thiếu Máu Cục Bộ Cấp Tính" cho sát ư tưởng của từ ngữ của nguồn thông tin . Bởi v́ thông dịch chính xác th́ phải là :
•Acute Ischemic Stroke = "Đột Quỵ do Thiếu Máu Cục Bộ Cấp Tính"

•Acute Ischemic Accident vasculaire cerebral = "Tai Biến Mạch Máu Năo do Thiếu Máu Cục Bộ Cấp Tính"
Điều đáng lưu ư , Đột Quỵ đồng nghĩa với Tai Biến Mạch Máu Năo và có phân loại theo nguyên nhân gây bệnh. Nhưng trên Y Văn th́ có viết khác biệt.
florida80_is_offline  
Old 05-05-2019   #585
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 112,220
Thanks: 7,291
Thanked 45,886 Times in 12,763 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 139
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

Thuốc Surfaxin để Pḥng Ngừa Hội Chứng Suy Hô Hấp Ở Trẻ Sinh Non Được FDA Chấp Thuận
Lynn Ly trích dẫn và phỏng dịch thông tin từ The Lancet


Theo The Lancet , thông tin trong tuần tháng 3 (ngày 17—23), năm 2012 (Volume 379, Issue 9820) .

Loại thuốc mới Surfaxin để pḥng ngừa hội chứng suy hô hấp ở trẻ sinh non (trẻ sinh thiếu tháng) đă được Cơ Quan Quản Lư Thực Phẩm và Thuốc Men của Hoa kỳ (the US Food and Drug Administration = FDA ) phê duyệt chấp thuận vào ngày 6 tháng 3, 2012. Lucinactant là artificial surfactant thứ 5 được chấp thuận tại Hoa Kỳ để trị liệu chứng rối loạn mà khiến trẻ sơ sinh không thể tạo ra chất surfactant , dẫn đến kết quả phổi bị xẹp lép (không thể nở phồng) và khó thở.

(Lynn chú thích tóm tắt: Lá phổi của trẻ sơ sinh thiếu tháng (trẻ sinh non) không thể tạo đủ chất surfactant - một chất lỏng có surfactant ḥa tan trong đó để bao phủ bề mặt bên trong phổi và giúp giữ cho lá phổi mở ra (phồng lên) . Nếu không có surfactant đủ, lá phổi bị xẹp xuống và trẻ sơ sinh bị khó thở, bị suy hô hấp. )

Chi tiết về tác dụng thuốc Surfaxin và thông tin FDA chấp thuận sử dụng Surfaxin để ngăn chận hội chứng rối loạn hô hấp ở trẻ sơ sinh thiếu tháng (trẻ sinh non) tại đây:

FDA approves Surfaxin to prevent breathing disorder in premature infants: ww.fda.gov/NewsEvents/Newsroom/PressAnnouncements/ucm294984.htm
florida80_is_offline  
Old 05-05-2019   #586
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 112,220
Thanks: 7,291
Thanked 45,886 Times in 12,763 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 139
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

Manh Mối Về Chứng Hói Đầu Nam Giới Được Phát Hiện
(Clue to male baldness discovered, By Helen Briggs)
Lynn Ly phỏng dịch bài viết ww.bbc.co.uk/news/health-17457098


Theo BBC News , ngày 21 tháng 3, 2012

Một manh mối sinh học về chứng đầu hói nam giới đă được phát hiện, và đang nâng cao triển vọng về việc điều trị để ngăn chặn hoặc thậm chí đảo ngược chứng bệnh thưa tóc (rụng tóc).

Trong các nghiên cứu về chứng hói đầu nam giới và các con chuột pḥng thí nghiệm, các nhà khoa học Mỹ xác định chính xác một loại protein gây nên chứng rụng tóc.

Những loại dược phẩm nhắm vào chiều hướng trị liệu đă được tiến hành và báo cáo tại tạp chí Science Translational Medicine

Nghiên cứu có thể dẫn đến việc sản xuất một loại kem để điều trị chứng hói đầu.

Hầu hết nam giới bắt đầu hói đầu ở tuổi trung niên, có khoảng 80% nam giới bị rụng một số tóc ở tuổi 70.

Chất testosterone -nội tiết tố t́nh dục nam giới (male sex hormone) đóng một vai tṛ quan trọng, như thực hiện những yếu tố di truyền . Nội tiết tố này khiến cho các nang tóc co rút lại, cuối cùng trở nên quá nhỏ không c̣n nh́n thấy được nữa , dẫn đến sự xuất hiện của chứng hói đầu

Có Thể Làm Nghịch Đảo Chứng Hói Đầu Không? (Ư Là Có Thể Làm Mọc Tóc Lại Cho Người Bị Hói Đầu Không ?)

Hiện giờ, các nhà nghiên cứu tại Đại học Pennsylvania đă giải tích loại gen nào bị hoán chuyển vào lúc người đàn ông bắt đầu hói đầu.

Các Nhà nghiên cứu đă phát hiện mức độ của một loại protein quan trọng được gọi là "prostaglandin D synthase" gia tăng trong các tế bào nang tóc nằm ở trong những mảng hói trên da đầu, nhưng không có ở khu vực c̣n tóc.

Những con chuột được nuôi để có mức độ cao về loại protein này đă trở nên hoàn toàn hói trọc, khi các sợi tóc từ người được cấy ghép đă ngừng phát triển ngay từ lúc cho những con chuột loại protein này.

Giáo sư George Cotsarelis, thuộc khoa da liễu, người dẫn đầu cuộc nghiên cứu này đă phát biểu: "Về cơ bản chúng tôi đă thông báo là protein prostaglandin đă gia tăng ở vùng da dầu hói của nam giới và loại protein này đă ức chế sự phát triển sợi tóc. V́ vậy, chúng tôi đă xác định mục tiêu cho phác đồ điều trị chứng hói đầu nam giới . Bước kế tiếp sẽ là săm soi (screen) các hợp chất mà ảnh hưởng đến thụ thể này (receptor) và cũng t́m hiểu xem việc ngăn chặn thụ thể này có đảo ngược được chứng hói đầu hoặc chỉ ngăn chặn hói đầu hay không - một câu hỏi mà sẽ mất thời gian mới có thể t́m ra đáp án "

Giáo sư Cotsarelis cho biết sự ức chế mọc tóc là được kích hoạt khi những liên kết protein với một thụ thể trên tế bào của nang tóc.

Ông nói thêm là một số thuốc đă được biết mà nhắm vào chiều hướng trị liệu này đă được xác định, bao gồm cả những thử nghiệm lâm sàng.

Các nhà nghiên cứu nói rằng có tiềm năng để tiến hành một phương pháp điều trị mà có thể được áp dụng trên da đầu để ngăn ngừa chứng hói đầu và có thể giúp tóc mọc trở lại .
florida80_is_offline  
Old 05-05-2019   #587
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 112,220
Thanks: 7,291
Thanked 45,886 Times in 12,763 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 139
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

Các Bệnh Viện Được Thông Báo Ngừng Sử Dụng Sản Phẩm Morphine của Công Ty Dược Sandoz
(Hospitals Told To Stop Using Morphine Product, from The Canadian Press )
Lynn Ly tóm tắt bản tin từ trang web CP24 Toronto's Breaking News
ww.cp24.com/servlet/an/local/CTVNews/20120322/120322_drug_mixup/20120322/?hub=CP24Home


Theo thông tin The Canadian Press , ngày 22, tháng 3, 2012 , 5:17:23 AM đăng tải tại CP24 Toronto's Breaking News

Toronto - Bộ Y tế Canada (Health Canada) cảnh báo các bệnh viện và các nhân viên Y tế (bác Sĩ) trên toàn đất nước phải ngay lập tức ngừng sử dụng thuốc giảm đau của công ty dược phẩm Sandoz Canada sau khi một hộp thuốc chích morphin được t́m thấy có chứa một loại thuốc khác có công hiệu mạnh mẽ mà để sai nhăn hiệu (been mislabelled)

Công ty dược phẩm Sandoz thông báo cho Bộ Y Tế Canada vào hôm thứ Tư là có một bệnh viện không rơ tên tại Toronto đă báo cáo rằng một gói thuốc chích 2 mg / ml morphine sulfate đă được t́m thấy có chứa thêm những ống tiêm có nhăn hiệu là thuốc chích 0,2 mg / ml hydrochloride isoproterenol ngoài ống tiêm có nhăn hiệu thuốc chích morphine .

Người phát ngôn đại diện cho Bộ Y Tế , ông Steve Outhouse trả lời là "Chúng tôi đă không nhận được báo cáo ảnh hưởng đến bất kỳ bệnh nhân mà cho thấy rơ ràng về t́nh huống nghiêm trọng. Việc yêu cầu khám xét kiểm dịch ngay lập tức sẽ giúp giảm thiểu rủi ro trong tương lai cho công dân Canada liên quan đến khả năng tiềm ẩn của các loại thuốc sai nhăn hiệu (mislabled)"

Tóm tắt th́ hiện giờ chưa có báo cáo có bệnh nhân nào bị ảnh hưởng nghiêm trọng về sản phẩm thuốc Morphine của công ty dược phẩm Sandoz, nhưng để pḥng hờ , Bộ Y Tế Canada chưa ra lệnh thu hồi loại thuốc này , mà chỉ ra cảnh báo các bệnh viện trên toàn quốc ngừng sử dụng sản phẩm Morphine của Công Ty Sandoz liền lập tức và chờ thông tin mới tiếp theo.

Bộ Y tế Canada đang làm việc với công ty dược phẩm này để xác định phạm vi của vấn đề và đảm bảo rằng các sản phẩm khác mà đóng gói không đúng cách th́ không được đưa vào hệ thống cung cấp thuốc men (đưa thị trường sử dụng) . Cơ quan liên bang (The federal agency) cũng đă thông báo đến các tỉnh bang và các lănh thổ (the provinces and territories) của Canada

Chi tiết tóm tắt về thuốc :

Vô ư sử dụng thuốc tiêm isoproterenol hydrochloride thay v́ thuốc tiêm morphine sulphate - một thuốc giảm đau mạnh - có thể dẫn đến ảnh hưởng sức khỏe nghiêm trọng.

Việc lầm lẫn này không chỉ khiến bệnh nhân không nhận được trị liệu morphine theo qui định cho họ, ngược lại thuốc isoproterenol hydrochloride là một tác nhân mạnh mẽ liên quan đến một nguy cơ nhịp tim bất thường đe dọa tính mạng. Phản ứng phụ khác có thể bao gồm nhức đầu, run rẩy và xuất mồ hôi.

Isoproterenol hydrochloride, có những hiệu ứng sinh lư học tương tự những hiệu ứng của chất kích thích epinephrin hooc môn, nên có một loạt ứng dụng cho những t́nh huống khác biệt , bao gồm cả việc giải tỏa sự chèn nghẹn tim (heart block) và t́nh huống tim ngừng đập (cardiac arrest = đứng tim) trước khi máy khử rung tim (a defibrillator) được sử dụng để gây sốc tim khiến cho tim đập lại
florida80_is_offline  
Old 05-05-2019   #588
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 112,220
Thanks: 7,291
Thanked 45,886 Times in 12,763 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 139
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

Liệu pháp chữa ung thư tụy tạng cho thấy nhiều hứa hẹn

VOA - Thứ Năm, 22 tháng 3 2012
Các nhà khảo cứu Hoa Kỳ có thể đă khám phá ra phương cách mới để điều trị một loại bệnh ung thư thường kháng lại hầu hết các liệu pháp. Theo tường thuật của thông tín viên đài VOA, Art Chimes, th́ các nhà khảo cứu đang phúc tŕnh về những thành công trong việc áp dụng liệu pháp này với thú vật trong pḥng thí nghiệm.
Art Chimes



UserPostedImage
Vị trí của tụy tạng (pancreas)

Trải qua nhiều năm, việc điều trị các loại bệnh ung thư đă có kết quả hiệu nghiệm hơn nhiều, nhưng bệnh ung thư tụy tạng vẫn c̣n là một ngoại lệ chưa thể khai thông. Ông Sunil Hingorani nói:

“Ung thư tụy tạng thật sự có tỷ lệ tử vong cao nhất trong ṿng một năm và năm năm so với bâát cứ loại ung thư nào khác.”

Nhà khảo cứu Sunil Hingorani thuộc Trung Tâm Khảo Cứu Ung Bướu Fred Hutchinson ở thành phố Seattle nói cho biết đó là điều khó hiểu đối với các nhà khảo cứu ung thư tụy tạng.

Những thuốc hóa trị mạnh giúp tiêu diệt các tế bào ung bướu tụy tạng trong pḥng thí nghiệm đă gần như vô dụng khi đem điều trị cho các bệnh nhân ung thư tụy tạng ở ngoài đời.

Các nhà khoa học đă quan sát xem làm sao mà các ung bướu trong tụy tạng có thể tránh không bị tác động bởi một chất liệu collagen, tương tự như mô của vết sẹo.

Điều đó làm gia tăng sức ép lên các mạch cung cấp máu cho các ung bướu, làm nhiều mạch máu suy sụp không hoạt động b́nh thường được và hạn chế không phải chỉ riêng lưu lượng máu mà c̣n hạn chế việc dẫn các thuốc hóa trị tới mục tiêu. Ông Hingorani nói:

“ Và như vậy, theo cách này, các ung bướu thật sự đă hoàn toàn tự cô lập được với sự tuần hoàn của máu, và khi ta t́m cách cho thuốc vào mạch máu, th́ máu tránh đường không qua ung bướu và thay vào đó rẽ sang những nơi khác.

Vậy th́ vấn đề có thể không phải các thuốc hóa trị không hữu hiệu, mà đơn giản chỉ v́ thuốc không tới được mục tiêu.

Để t́m hiểu, ông Hingorani và các đồng sự của ông đă sử dụng những con chuột được biến đổi gien di truyền để thay thế cho bệnh nhân ung thư tụy tạng. Họ điều trị chúng bằng các thuốc hóa trị tiêu chuẩn, gemcitabine cộng với enzyme PEGPH20, khiến cho những mạch máu bị xẹp chạy đến ung bướu có thể thông trở lại.

“Chúng tôi thấy rằng trong mỗi con chuột mà chúng tôi thí nghiệm, các ung bướu đă thâu nhỏ lại hay ít nhất cũng ngưng tăng trưởng. Và chúng tôi cũng t́m thấy rằng nói chung, tỷ lệ sống sót gia tăng khoảng 70% - như vậy không phải là gấp đôi nhưng cũng gần như vậy.

Dĩ nhiên những ǵ có tác dụng đối với chuột không nhất thiết là cũng có tác dụng đối với người, nên các nhà khảo cứu đă bắt đầu thí nghiệm với người. Ông Hingorani nói rằng, ông thấy lạc quan, nhưng cũng phát biểu dè dặt rằng phải cần một hay hai năm trước khi có được kết quả từ các cuộc thí nghiệm cho người.

Tuy nhiên, nếu tất cả mọi chuyện đều tiến triển tốt đẹp như các nhà khảo cứu hy vọng th́ không những liệu pháp hóa trị sẽ hữu hiệu hơn, mà có thể c̣n có ít tác dụng phụ tệ hại hơn. Bởi v́ với lượng thuốc có thể tới được các ung bướu nhiều hơn nên các bác sĩ có thể sử dụng lượng thuốc hóa trị ít hơn.

Tài liệu về cuộc khảo cứu mô tả giải pháp mới để điều trị ung thư tụy tạng được đăng trên tạp chí “Tế bào Ung Thư.”
florida80_is_offline  
Old 05-05-2019   #589
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 112,220
Thanks: 7,291
Thanked 45,886 Times in 12,763 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 139
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

Phân Loại Cơ Bản Các Loại Bệnh Cúm
Lynn Ly phỏng dịch và tóm tắt từ nguồn "Health Information Brought to Life"


Bệnh Cúm (flu) được gây ra bởi nhiều loại virus, và hiện nay th́ được xếp thành 3 loại căn bản là: loại A (type A), loại B (Type B), và loại C (Type C)
•Bệnh Cúm loại A (Flu Type A) là bệnh cúm được gây ra bởi các virus được t́m thấy gốc nguồn xuất phát là từ động vật thí dụ: gà , vịt, chim , heo , cá voi , và người .

•Bệnh Cúm loại B (Flu Type B) là bệnh cúm gây ra bởi các virus mà nguồn gốc loại virus này là chúng được tạo ra do quá tŕnh lây lan bệnh cúm qua lại giữa người, heo, chó . Nói rơ hơn là virus cúm loại B là biến thể phát sinh từ cúm loại A

•Bệnh Cúm loại C (Flu Type C) là bệnh cúm do virus gây ra nhiễm trùng hô hấp nhẹ, nhưng không châm ng̣i cho dịch bệnh.


Nói về các loại bệnh cúm loại A , th́ bệnh cúm loại A có tên là "Influenza" là loại bệnh cúm mà đáng sợ v́ nó xuất phát theo mùa, thí dụ thường xuất phát vào mùa đông trên người ... rồi th́ lây lan nhanh chóng từ người sang người tạo ra 1 loạt các bệnh cúm loại B . Cho nên suy xét th́ bệnh cúm loại A "Influenza" là loại bệnh cúm mà nguy hiểm đến tính mạng của nhiều người hàng năm, chính bệnh cúm loại A "Influenza" này đă tạo ra bệnh dịch lớn vào những năm 1918 (Spanish Flu, 20 triệu người trên thế giới bị chết và riêng tại Mỹ là nửa triệu người), 1957 (Asian Flu giết hại 2 triệu người trên thế giới, tại Mỹ th́ bị 70,000 người) và 1968 (Hong Kong flu th́ giết hại 1 triệu người trên thế giới, tại Mỹ th́ khoảng vài trăm ngàn người)

Chính v́ bệnh cúm loại A rất nguy hiểm và gây ra từ rất nhiều loại virus , nên các nhà nghiên cứu đă xếp loại nữa gọi là "loại thế hệ cấp dưới" (subtype), trong khi cúm loại B và loại cúm loại C th́ không có "loại thế hệ cấp dưới"

Các loại thế hệ cấp dưới (subtype) của cúm loại A th́ được xếp nhóm và gọi tên theo qui tắc như sau :
• Tên địa danh nơi xuất phát dịch cúm do virus được t́m thấy .

• Con số mă do pḥng thí nghiệm đặt tên

• Năm mà virus được phát hiện

• Trong ngoặc đợn, loại "HA" và "NA" để ám thị


Thí dụ: A/Hong Kong/156/97 viết tắt là (H5N1), A/Chicken/Hong Kong/G9/97 (H9N2)


Quote:
Lynn Ly chú thích:

Hiện tại trên thị trường có bán nhiều thuốc trị cúm làm từ các công ty dược phẩm nổi tiếng . Tuy nhiên khi sử dụng th́ lưu ư phần chú thích , nếu sử dụng thuốc trong 1 thời gian vài ngày như trên nhăn hiệu thuốc cho khuyến cáo mà không thấy có biến chuyển tốt lên, th́ nên đi bác sĩ để được khám bệnh và được trị liệu theo 1 phác đồ trị liệu hữu hiệu hơn . Các loại virus mới lạ tạo ra bệnh cúm luôn được phát hiện theo từng giai đoạn, không nên xem nhẹ t́nh huống khi ḿnh bị cúm .


Mong giúp ích ... Mong tất cả các anh chị em luôn khỏe mạnh và biết cách pḥng ngừa cũng như biết ḿnh nên làm ǵ khi bị bệnh !!!


Lynn Ly (27/03/2012)
florida80_is_offline  
Old 05-05-2019   #590
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 112,220
Thanks: 7,291
Thanked 45,886 Times in 12,763 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 139
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

"Khiếm Khuyết Di Truyền" Liên Quan Đến Nguy Cơ Bệnh Cúm Nghiêm Trọng
( "Gene Flaw" Linked To Serious Flu Risk )
Lynn Ly phỏng dịch bài viết ww.bbc.co.uk/news/health-17474197


Theo BBC News , Ngày 25 Tháng 3, 2012

Các nhà khoa học đă xác định được một khiếm khuyết di truyền có thể giải thích lư do tại sao một số người mắc phải bệnh cúm th́ bị nặng hơn so với những người khác.

Tường thuật từ tạp chí Nghiên Cứu Thiên Nhiên ( press.nature.com/pdf/press_files/nature/25-03-2012/nature10921_kellam.pdf ), các nhà nghiên cứu cho biết biến thể của gen IFITM3 th́ xuất hiện phổ biến hơn rất nhiều trong những bệnh nhân nhập viện v́ bệnh cúm so với bệnh nhân không nhập viện .

Những biến thể của gen IFITM3 điều khiển một loại protein bị biến dạng, mà khiến cho các tế bào dễ bị nhiễm virus.

Các chuyên gia cho biết những người có sự khiếm khuyết này có thể dễ bị bệnh cúm tấn công, tương tự như những nhóm người đang có nguy cơ bệnh khác.

Những nhà nghiên cứu loại bỏ loại gen này từ chuột. Họ phát hiện khi họ tiến hành thực hiện bệnh cúm , triệu chứng của những con chuột trở nên tồi tệ hơn nhiều so với những ǵ quan sát được ở những con chuột có loại gen này .

Bằng chứng từ những dữ liệu về di truyền mà bao gồm hàng ngàn người đă cho thấy phiên bản khiếm khuyết gen hiện diện trong khoảng 1/400 người.

Những nhà khoa học đến từ Anh Quốc và Hoa kỳ đă xếp thứ tự các loại gene IFITM3 của 53 bệnh nhân được nhập viện v́ lư do bệnh cúm . Có ba bệnh nhân trong số 53 người đă được t́m thấy có các biến thể - con số này cho tỉ lệ là 1/20 .

Những nhà nghiên cứu nói rằng hiện giờ những phát hiện này cần được nhân rộng lên trong các cuộc nghiên cứu ở tầm mức lớn hơn. Và những nhà nghiên cứu bổ xung thêm là sự kiện này có lẽ chỉ là một phần của sự "phối dạng" (jigsaw = kết hợp h́nh dạng) di truyền mà xác định được sự phản hồi của con người đối với bệnh cúm.

MANH MỐI ĐẦU TIÊN

Giáo sư Paul Kellam của Viện Wellcome Trust Sanger, người đẫn đầu cuộc nghiên cứu, cho biết: "Tại thời điểm này, nếu một người nào đó trong một nhóm dễ bị tổn thương v́ căn bệnh nào khác ngay cùng lúc đó, người này sẽ được đề nghị thuốc chủng ngừa bệnh cúm . Đây là ư kiến ngay lúc này"

Tuy nhiên, ông cho biết người có biến thể loại gen này sẽ không tiếp nhận bất kỳ sự khác biệt nào trong việc điều trị so với người không có biến thể gen .

Giáo sư Kellam bổ xung thêm là "Nghiên cứu của chúng tôi thật là quan trọng đối với những người có biến thể gen , từ đó chúng tôi dự đoán khả năng miễn dịch có thể bị suy yếu đối với một số lây nhiễm virus. Cuối cùng, khi chúng tôi t́m hiểu thêm về di truyền của tính nhạy cảm đối với những loại virus, th́ tiếp sau dó mọi người có thể đón nhận thông tin về biện pháp pḥng ngừa , chẳng hạn như tiêm pḥng để ngăn chặn nhiễm virus. "

Giáo sư Peter Openshaw, giám đốc Trung Tâm Nhiễm Trùng Đường Hô Hấp (the Centre for Respiratory Infection) tại trường Imperial College London, cho biết: "Phát hiện mới này là manh mối đầu tiên từ cuộc nghiên cứu chi tiết của chúng tôi về những tác động tàn phá của bệnh cúm trong những bệnh nhân được nhập viện. Phát hiện này đă chứng minh đúng đắn việc tin tưởng của chúng tôi rằng có một cái ǵ đó không b́nh thường về những bệnh nhân này."

Mark Walport, giám đốc Wellcome Trust của Anh Quốc, cho biết: "Trong đại dịch cúm heo (swine flu pandemic) gần đây, nhiều người đă phát hiện điều đáng chú ư là cùng một virus có thể gây triệu chứng nhẹ ở hầu hết mọi người, trong khi đó dù là hiếm hoi hơn, lại đe dọa sinh mạng của người khác. Phát hiện này cho ra một phần giải thích về các biến thể di truyền ảnh hưởng đến phương cách mà trong đó con người có phản ứng khác nhau đối với sự nhiễm trùng. Nghiên cứu quan trọng này bổ xung vào sự hiểu biết khoa học ngày càng gia tăng về yếu tố di truyền tác động đến quá tŕnh bệnh tật từ nhiều chiều hướng . Các biến thể di truyền trong một virus có thể làm tăng độc tính của nó, nhưng biến thể di truyền tại người nhiễm virus - chúng ta - th́ quan trọng nhiều hơn nữa"

Lynn Ly chú thích: Thông báo này cho thêm chi tiết để trả lời câu hỏi "Tại sao có người dễ bị bệnh cúm hơn người khác và khi bị th́ bị nghiêm trọng hơn ?", và cũng trả lời câu hỏi "Tôi có nên chích ngừa bệnh cúm không ?" . Theo thông tin th́ hiện giờ nếu biết rơ ai có biến thể của gen IFITM3 trong người hoặc những ai có biểu hiện dễ bị cúm và khi bị th́ thường nghiêm trọng hơn so với mọi người chung quanh th́ nên đề nghị chích ngừa bệnh cúm , c̣n không th́ việc chích ngừa chỉ là lựa chọn.

Lynn nghe Bát Phố Bolsa nói th́ Lynn có check liền tại Costco và Walmart trong khu vực Lynn ở (Lynn ở ngay tại trung tâm thương mại của thành phố) th́ thấy là họ vẫn bày bán các sản phẩm thuốc men Tylenol và Theraflu . Ng̣ai ra các pharmacy trong các tiệm khác như Loblaws, No frills hay các drug stores ...v...v.... cũng vậy , vẫn bầy bán các loại thuốc Tylenol và Theraflu, họ chỉ không có bán loại mà có thông báo là thu hồi thôi !!! Theo Lynn th́ thuốc men chẳng nên mua dự trữ, khi cần th́ mới nên mua uống và khi mua th́ lưu ư expired date (ngày hết hạn) .
florida80_is_offline  
Old 05-05-2019   #591
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 112,220
Thanks: 7,291
Thanked 45,886 Times in 12,763 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 139
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

THÔNG TIN Y HỌC VỀ UNG THƯ DẠ DÀY
(STOMACH CANCER / GASTRIC CANCER)

Lynn Ly tổng hợp thông tin về thông tin về Ung Thư Dạ Dày
(Stomach Cancer / Gastric Cancer)
từ các bài Thời Sự Y Học của Bác Sĩ Nguyễn Văn Thịnh


THỜI SỰ Y HỌC SỐ 13- BS NGUYỄN VĂN THỊNH (10/2/2007)

6/ NGUYÊN NHÂN VẼ CÁI CHẾT CỦA NAPOLEON

« Bài phân tích này chỉ rơ rằng dầu cho Napoléon có được giải thoát hoặc thoát khỏi đảo Sainte-Hélène, t́nh trạng sức khỏe suy kém của ông sẽ ngăn cản ông đóng trở lại một vai tṛ quan trọng trên sân khấu của lịch sử châu Âu. ». Gần 2 thế kỷ đă trôi qua từ ngày ông mất (5/5/1821), nhưng cái chết của Napoléon Bonaparte vẫn c̣n làm tuôn chảy không biết bao nhiều là ḍng mực và các nhà nghiên cứu điều tra vẫn luôn luôn quan tam đến trường hợp của ông

Công tŕnh nghiên cứu được đăng tải cách nay vài tuần đă được công bố trong Nature Clinical Practice Gastroenterology and Hepatology, dưới sự chỉ đạo của BS Genta, thuộc UT Southwestern Medical Center de Dallas. Đây là công tŕnh được thực hiện bởi một nhóm các nhà giải phẫu bệnh học quốc tế, Hoa kỳ, Thụy sĩ và Gia Nă đại. Các nhà nghiên cứu này đă xem xét lại một cách tỉ mĩ tất cả các tài liệu lịch sử dưới ánh sáng của các kiến thức y học hiện nay.

Các kết luận đánh giá rằng nếu một trường hợp lâm sàng như vậy xảy ra ngày nay, thi dự hậu y khoa sẽ rất là dè dặt và khả năng để sống c̣n rất mong manh.Ngay sau khi Hoàng đế mất,các tin đồn lan truyền rằng đó là do một cuộc âm mưu hoặc là do bị đầu độc bởi arsenic.Các tin đồn này lại càng rơ nét hơn vào năm 1961 sau xét nghiệm một mớ tóc của Napoléon:một nồng độ arsenic khá cao được t́m thấy trên mẫu nghiệm.Các xet nghiệm sau này cũng xác nhận sự hiện diện với nồng độ quan trọng của chất độc này.Thế là kẻ sát nhan được truy t́m.Ngón tay buộc tội trỏ vào không thương tiếc bá tước Charles Tristan de Montholon,một trong 4 người cuối cùng lúc cùng bị lưu đày với Napoléon.Quả thật viên bá tước này,là vi tướng của Để Chế,đă có một cuộc đời ít b́nh hường.Các động cơ ám hại Napoléon của Montholon không thiếu ǵ, theo lời những kẻ dèm pha.

Ḷng ghen tuông là nguyên nhân đâu tiên:người đẹp Albine,vợ ông,da dành cho Napoléon sự quư mến của ḿnh.

Nguyên nhân thứ hai là sự tham lam : bị nợ nặng chồng chất,vị bá tước này đă dùng thủ đoạn để chiếm lấy một phần của cải của Hoàng Đế. Luôn luôn mong muốn kiếm tiền để sống một cuộc sống xa hoa.Và vài tháng trước khi Hoàng Đế qua đời, Montholon trở nên người thực hiện chủ yếu di chúc của Napoléon, thừa hưởng khoảng 2 triệu francs, điều này dấy lên những chỉ trích và tạo nên mối nghi ngờ về sự thực tâm của viên bá tước này. Nguyên nhân thứ ba là chính trị : Montholon hành động v́ lợi ích của những người theo chủ nghĩa quân chủ, tức là những người Anh. Bố vợ cua Montholon là một người thân thuộc của bá tước Artois, một trong những người âm mưu chính theo chủ nghĩa quan chủ.

Thật vậy,công tŕnh nghiên cứu khoa học mới đây về các nguyên nhân gây nên cái chết của Napoléon chứng tỏ rằng ông mất vào tuổi 51 vi ung thư dạ dày ở giai đoạn cuối.Ung thư này được gây nên bởi một loét dạ dày nguồn gốc vi khuẩn.Mặc dầu vào đầu thế kỷ 19,các khối u dạ dày đă được biết đến,nhưng nguồn gốc vi khuẩn th́ không.

Việc làm sáng tỏ vai tṛ của vi khuẩn Helicobacter pylori trong sự xuất hiện các loét dạ dày đă được thực hiện bởi hai BS người Úc Đại Lợi trong những năm 1980 và do đó đă nhận giải Nobel Y Học năm 2005.

Trong trường hợp Napoléon, đă được xem xét : báo cáo giải phẫu tử th́ năm 1821, báo cáo khai quật năm 1840 trước khi thi hài của ông được đưa về Pháp để được mang đặt vào Điện Invalides, cac hồi kư của các y sĩ đă săn sóc ông,hồi kư của những người thân cũng như các tiền sử về gia đ́nh của ông.

Quan trọng nhất trong các tiền sử gia đ́nh là cha ông có lẽ chết v́ ung thư dạ dày. Báo cáo giải phẫu tử thi và các mô tả lâm sàng chứng tỏ rằng không có một dấu chứng nào về một ngộ độc bởi arsenic.Về các phân tích được thực hiện trên tóc Napoleon, các nghiên cứu mới nhất cho thấy rằng arsenic đă không bị uống vào mà đến từ bên ngoài, nhưng không thể nói một cách chính xác đến như thế nào. Nhưng đó không phải là do đầu độc.

Các BS thời đó đă kết luận đó là một ung thư dạ dày. Mặt khác, các vị thầy thuốc thời đó đă mô tả các thương tổn dạ dày của Napoléon rơ ràng đến độ các nhà nghiên cứu ngày nay da có thể minh họa chúng và so sánh chúng với các h́nh ảnh của 50 loét lành tính và 50 ung thư dạ dày. Sự tái tạo chứng tỏ rằng các thương tổn cua Napoléon không phải là lành tính mà đúng là ung thư. Các nhà nghiên đă có the xác định được giai đoạn của ung thư này. Đó là giai đoạn 3, tức là giai đoạn trầm trọng. Ngày nay, chỉ 20% các bệnh nhân với bối cảnh lâm sàng này, được điều trị với những kỷ thuật hiện đại nhất, là có thể sống sót sau 5 năm.

Yếu tố khác hổ trợ cho giả thuyết này : mới đây người ta đă chúng minh rằng, trái với điều mà người ta hằng tưởng, Napoléon đă mất 12 kg thể trọng trong 6 tháng cuối cùng của đời ông.

Sau cùng, một kết luận khác của công tŕnh nghiên cứu này : bệnh ung thư dạ dày của Napoléon và những thương tổn khác được nêu lên làm liên tưởng đến nguồn gốc vi khuẩn của ung thư. Hélicobacter Pylori đă làm phát sinh một thương tổn loét, sau đó thoái hoá thành ung thư. Cách ăn uống của binh sĩ lúc hành quân, nhiều thực phẩm ngấm nước muối (aliments saumurés) và it trái cây và rau xanh, đúng là đă làm gia tăng nguy cơ mắc phải bệnh ung thư dạ dày.
(LE FIGARO 7/2/2007)

THỜI SỰ Y HỌC SỐ 72 - BS NGUYỄN VĂN THỊNH ( 11/4/2008 )

6/ MUỐI : KỂ THÙ LỚN CỦA UNG THƯ DẠ DÀY

Ung thư dạ dày : 870.000 trường hợp mới mỗi năm trên thế giới. 7000 trường hợp mới ở Pháp. Ở Pháp, tỷ lệ tử vong của ung thư dạ dày đă được chia 4 từ năm 1950, và tỷ lệ mắc bệnh này cũng thụt lùi rơ rệt. Nhiều thủ phạm đă được nhận diện, như việc tiêu thụ nhiều muối, ăn các thức ăn được hun khói hay ngâm nước muối. Việc giảm rơ rệt tỷ lệ mắc phải ung thư dạ dày, một phần, thường được gán cho sự xuất hiện của tủ lạnh, đă làm cho việc hun khói (fumage) và ướp muối (salage) để bảo quản thức ăn trở thành vô ích. Ở Nhật Bản, nơi cá sống và rau ngâm muối rất được tiêu thụ, nên tỷ lệ ung thư dạ dày vẫn cao. Dẫu sao, mối liên hệ giữa ung thư dạ dày với việc tiêu thụ quá nhiều muối là không c̣n nghi ngờ ǵ nữa. Người ta đă có thể ước tính rằng nguy cơ bị ung thư dạ dày được nhân lên 1,5 đến 6,2 lần đối với những người tiêu thụ quá nhiều muối. Mặc dầu nước muối đă không c̣n được dùng nữa, nhưng đôi khi vẫn khó có thể thoát khỏi NaCl, được chứa trong nhiều thức ăn (các món ăn được nấu...) Và các thịt rất mặn như thịt lợn nhân gấp đôi nguy cơ bị ung thư dạ dày. Ở Pháp, mặc dầu mức độ trung b́nh tiêu thụ muối đă giảm 5% trong 6 năm, nhưng sự tiêu thụ vẫn c̣n cao : gần 8g mỗi ngày, trong khi lượng muối được khuyến nghị là 5g.

Về mặt pḥng ngừa, người ta biết rằng các trái cây (tất cả nhưng đặc biệt là cam quưt) và các loại rau (tất cả nhưng tốt hơn là tỏi tây, hành) đều có một tác dụng bảo vệ. Trong những năm qua, vai tṛ của một vi khuẩn, Helicobacter pylori, cũng đă được nhận diện. “ Không có vi khuẩn, không có ung thư ”, Groupe d’études françaises des Helicobacter (GEFH) đă xác nhận như thế, bởi v́ ung thư chỉ phát triển với sự hiện diện của vi khuẩn này. Một trị liệu bằng kháng sinh đơn giản và nhanh chóng trong ṿng 7 ngày cho phép làm biến mất vi khuẩn Helicobacter. GEFH chủ trương thực hiện các sinh thiết một cách có hệ thống trong khi thực hiện nội soi dạ dày và không chỉ, như những khuyến nghị chính thức chủ trương, nơi những người được gọi là có nguy cơ bởi v́ có một tiền sử gia đ́nh.
SCIENCES ET AVENIR 4/2008

THỜI SỰ Y HỌC SỐ 105 - BS NGUYỄN VĂN THỊNH ( 11/12/2008 )

10/ MỐI LIÊN HỆ GIỮA H. PYLORI VÀ UNG THƯ DẠ DÀY SAU CÙNG ĐƯỢC PHÁT HIỆN

Trong khi Helicobacter pylori hiện diện nơi hầu hết các cá thể, nhưng tại sao chỉ có một số nhỏ phát triển bệnh loét mà thôi ? Để trả lời câu hỏi này, những nhà nghiên cứu người Anh gợi ư rằng, nơi những người không có triệu chứng, vi khuẩn gây nên một đáp ứng thích đáng của những tế bào miễn dịch hủy diệt loại T (cellules immunitaires de type T suppressives) ; đáp ứng này góp phần mang lại sự chung sống ḥa b́nh của kư chủ và vi khuẩn. Luôn luôn theo giả thuyết này, bệnh loét (maladie ulcéreuse), trái lại, là kết quả của sự bất túc hay sự vắng mặt của cơ chế miễn dịch b́nh định (mécanisme immunitaire pacificateur) này.
Cách nay hơn 25 năm, Warren và Marshall, hai nhà nghiên cứu người Úc được giải Nobel năm 2005, đă khám phá trong niêm mạc dạ dày sự hiện diện của một vi khuẩn kháng acide, H.pylori, và đă phát hiện vai tṛ trung tâm của nó trong sự phát sinh và duy tŕ những thương tổn loét của dạ dày. Nhờ những nghiên cứu cơ bản này, những điều trị kháng sinh và các inhibiteurs de la pompe à protons đă cho phép chữa lành bệnh loét dạ dày. Tuy nhiên vẫn c̣n một câu hỏi chưa được giải đáp : tại sao phần lớn những người bị nhiễm trùng bởi Helicobacter pylori vẫn không có triệu chứng ? Câu trả lời dường như là loại và chất lượng của đáp ứng miễn dịch giữa kư chủ và vi trùng.

PHÂN TÍCH ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH

V́ nhu cầu của công tŕnh nghiên cứu, các nhà nghiên cứu đă tiến hành một nội soi dạ dày với lấy mẫu sinh thiết nơi niêm mạc vùng hang (antrum) dạ dày của 82 bệnh nhân, trong số đó 32 dương tính đối với H.pylori và 44 không mang vi khuẩn. Sau đó, họ kích thích các tế bào của những bệnh nhân không mang vi khuẩn với những kháng nguyên vi khuẩn, rồi phân tích và định lượng đáp ứng miễn dịch bảo vệ. Họ đă so sánh đáp ứng này với đáp ứng được t́m thấy nơi những người bị nhiễm khuẩn và bị loét. Phân tích này phát hiện sự hiện diện, nơi những người dương tính đối với H.pylori và có các vết loét, một số lượng cao hơn một cách đáng kể các tế bào phụ trợ (T auxillaires hay T helper) Th1 và Th2 và một số lượng ít hơn nhiều các tế bào hủy bỏ (cellules suppressives), so sánh với những bệnh nhân không có triệu chứng.

VAI TR̉ THIẾU HỤT CỦA CÁC TẾ BÀO MIỄN DỊCH B̀NH ĐỊNH

Trên cơ sở những điều chứng thực này, các nhà nghiên cứu sau đó đă thiết lập một sơ đồ lư thuyết về những cơ chế cho phép giải thích tại sao một vài bệnh nhân bị loét trong khi những bệnh nhân khác th́ không có triệu chứng. Nơi những người bị loét dạ dày, số lượng những tế bào phụ trợ Th1 và Th2 cao hơn gây nên một phản ứng viêm mạnh mẽ hơn nhiều, mặc dầu cho phép chống lại tốt hơn tác nhân vi khuẩn nhưng, bù lại, cũng gây nên những thương tổn mô quan trọng hơn. Tuy nhiên, yếu tố sẽ làm các loét dạ dày phát triển là ở sự việc rằng các tế bào miễn dịch huỷ diệt loại T (cellules suppressives), mà vai tṛ là dập tắt đám cháy, có số lượng và hiệu quả ít hơn nhiều nơi những bệnh nhân bị loét so với những bệnh nhân không có triệu chứng.

NHỮNG KẾT QUẢ CỦA NHỮNG KHÁM PHÁ NÀY

Như vậy, những triển vọng điều trị mới được mở ra, với hy vọng ngăn chặn tốt hơn bệnh loét dạ dày tá tràng. Thí dụ, người ta hy vọng một ngày nào đó có thể đánh giá mức độ hoạt tính của các tế bào hủy bỏ (cellules suppressives) để xác định xem những người nào bị nhiễm trùng bởi H.pylori là có nguy cơ nhất phát triển các loét dạ dày. Điều này cho phép gia tăng hiệu năng của công tác điều tra phát hiện và tránh được những điều trị kháng sinh vô ích. Ngoài ra, nếu người ta hiểu được những cơ chế gây nên sự gia tăng các tế bào hủy bỏ sau nhiễm trùng bởi H.pylori, người ta sẽ có thể hiệu chính các vaccin mà mục đích sẽ là làm gia tăng trong niêm mạc dạ dày, số lượng những tế bào b́nh định (cellules pacificatrices).
(LE GENERALISTE 13/11/2008).

THỜI SỰ Y HỌC SỐ 117 - BS NGUYỄN VĂN THỊNH ( 6/3/2009 )

1/ MỘT CUỘC SỐNG LÀNH MẠNH ĐỂ TRÁNH HÀNG TRIỆU UNG THƯ

Epidémiologie : Những thay đổi nhỏ trong chế độ ăn uống có thể làm giảm 30% nguy cơ bị ung thư đại tràng và vú.

“ Phải thôi nghĩ rằng ung thư là do sự kém may mắn, hoặc là một hành động của ông trời ”, Giáo sư Martin Wiseman, thuộc Quỹ nghiên cứu thế giới chống ung thư đă nhấn mạnh như vậy. Thật vậy, những thay đổi đơn giản như đi làm việc bằng xe đạp hay giảm một ít sự tiêu thụ thịt đỏ, có thể làm giảm rất nhiều những nguy cơ phát triển những bệnh chết người như các ung thư vú và tụy tạng, báo cáo mà ông đă tŕnh bày tuần vừa qua ở Londres đă giải thích như vậy.

Những hiệu quả có lợi của một chế độ ăn uống lành mạnh và đa dạng, của một hoạt động thể dục đều đặn và của một sự kiểm soát thể trọng, đă được chứng tỏ từ một báo cáo đầu tiên, được công bố bởi Quỹ quốc tế chống ung thư năm 2007, nhưng những công tŕnh bổ sung, được thực hiện bởi nhiều nhà dịch tễ học, đă cho phép đánh giá bao nhiêu mạng người có thể được cứu thoát bằng những thay đổi khiêm tốn của hành vi. Sau thuốc lá, vẫn là yếu tố nguy cơ chủ yếu nhất, sự dinh dưỡng, sự tập thể dục và cuộc đấu tranh chống lại béo ph́ là những yếu tố quan trọng nhất để làm giảm xác suất bị ung thư.

“ Những kết quả rất là đáng phấn khởi, giáo sư Sir Michael Marmot, nhà dịch tễ học của University College de Londres và người lănh đạo của nhóm thực hiện công tŕnh, đă đánh giá như vậy. 1/3 của 12 ung thư thông thường nhất trong những nước phát triển, và ¼ trong những nước đang phát triển, có thể tránh được. ” Trong số những ung thư thông thường này là những ung thư họng, phổi và đại tràng. Trên 10 triệu trường hợp ung thư mới mỗi năm trên thế giới, từ ¼ đến 1/3 có thể tránh được với những lối sống lành mạnh hơn.

“ Để đo lường những hiệu quả của những biện pháp mà chúng tôi đề nghị, chúng tôi không cho rằng mỗi người sẽ có những lối sống hoàn toàn lành mạnh, giáo sư Elio Riboli, nhà dịch tễ học của Imperial College de Londres. đă đảm bảo như vậy, chúng tôi đưa ra những giả thuyết về những thay đổi nhỏ, như đối với người nào đó giảm một ít sự tiêu thụ hàng ngày thịt đỏ và đồ thịt lợn, ăn trái cây và rau xanh hơi nhiều hơn hay tập một ít thể dục như dạo bước mỗi ngày. ” Với những giả thuyết như vậy, những tiến bộ sẽ có thể đáng kể.

Trong những nước phát triển như Hoa Kỳ hay Vương Quốc Anh, được giữ trong công tŕnh nghiên cứu, hơn 63% các ung thư miệng sẽ có thể biến mất. Đối với ung thư dạ dày, sự thu giảm ít nhất sẽ là 45%. Nhưng hiệu quả hơi thấp trong những nước như Trung Quốc và Brésil, bởi v́ họ đuổi theo các lối sống của chúng ta và những thói quen ăn uống xấu của chúng ta, nhưng hơi bị chậm trễ và những hậu quả chưa nghiêm trọng như trong các nước giàu.

NHỮNG LỜI KHUYẾN NGHỊ CHO CÁC NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC Y TẾ

Để cho những lời khuyến nghị của ḿnh có hiệu lực, những tác giả của báo cáo đă đưa ra những lời khuyên cụ thể cho tất cả các người chủ chốt của y tế công cộng, của các xí nghiệp nông phẩm cũng như chính quyền, đồng thời không quên các tư nhân. “ Sau cùng, chính mỗi cá nhân và không ai khác, phải chọn cho ḿnh một lối sống lành mạnh, Sir Michael Marmot xác nhận như vậy. “ Nhưng cái thế giới, trong đó mỗi cá nhân sống, phải kích thích và cho phép anh ta thực hiện những thay đổi này. Sáng nay, lúc đến Luân Đôn, tôi đă chỉ lợi dụng một đoạn đường đi dành cho xe đạp trên vài trăm mét, và sau đó mạnh ai nấy đi trên đường giao thông. Và nếu tôi muốn dừng lại dọc đường để ăn lấy lại sức, th́ tôi sẽ t́m thấy vô số các cửa hàng ăn, các tiệm bán pizzas và những fast-foods khác, nhưng rất ít nơi có thể t́m thấy một thức ăn lành mạnh.”
(LE FIGARO 2/3/2009)

2/ LƯ THUYẾT VỀ NHỮNG TẾ BÀO GỐC UNG THƯ

Khả năng gây ung thư không chỉ dành cho vài tế bào hiếm hoi của cơ thể, như một vài công tŕnh nghiên cứu trước đây đă cho biết như vậy, mà trái lại, khả năng này chung cho nhiều tế bào. Tuy vậy, nhiều công tŕnh, được tiến hành trong những năm qua, gợi ư rằng chỉ có một tế bào trong số một triệu tế bào được t́m thấy trong các ung thư da, vú hay ruột, là có thể sinh ra một ung thư mới nơi những chú chuột có hệ miễn dịch bị suy yếu. Lư thuyết những tế bào gốc ung thư (théorie des cellules souches cancéreuses), những tế bào hiếm của cơ thể có khả năng tạo ung thư, đă ra đời. Thế mà một công tŕnh nghiên cứu mới của Hoa Kỳ đă xét lại lư thuyết này. Lần này, lúc nghiên cứu trên các chú chuột không có hệ pḥng thủ miễn dịch, các nhà nghiên cứu đă cho thấy rằng khoảng ¼ các tế bào được lấy trên một u hắc tố người, rồi được ghép lên động vật, đă sinh ra một ung thư mới. “ Công tŕnh của chúng tôi gợi ư rằng vài ung thư chứa một lượng quan trọng các tế bào sinh ung thư, điều này là cơ bản để phát triển những điều trị thích ứng. Không ích lợi ǵ khi chỉ nhắm vào một nhóm các tế bào hiếm trong u sắc tố. Phải tiệt trừ tất cả các tế bào của khối u ”, Sean Morrison, đại học Michigan đă giải thích như vậy.
(SCIENCE ET VIE 2/2009)

10/ VITAMINE C : NHỮNG TÁC DỤNG CHỐNG UNG THƯ

Những thử nghiệm khác nhau trên động vật, nhất là được thực hiện ở Viện Ung Thư Quốc Gia, Bethesda (Hoa Kỳ), đă cho thấy rằng vitamine C, cho với liều lượng mạnh, làm giảm kích thước của những loại ung thư khác nhau và kềm hăm sự phát triển của chúng. Những công tŕnh nghiên cứu trên người, trong đó vitamine C được cho bằng đường tĩnh mạch, liên kết với hóa học liệu pháp, đang được tiến hành. Vitamine C ức chế các gène cần thiết cho sự tăng sinh của những tế bào ung thư.
(PARIS MATCH5/3-11/3/2009)

THỜI SỰ Y HỌC SỐ 151 - BS NGUYỄN VĂN THỊNH ( 7/12/2009 )

6/ DÙNG KHÁNG SINH SẼ TRÁNH UNG THƯ DẠ DÀY.

Thanh toán một vi khuẩn nơi những người trưởng thành trẻ tuổi sẽ bảo vệ họ khỏi bị ung thư dạ dày. Thật vậy, Helicobacter pylori, nguồn gốc của các loét dạ dày, cũng có thể đóng một vai tṛ trong sự xuất hiện của các ung thư dạ dày ; loại ung thư này gây bệnh cho 9000 người Pháp mỗi năm. Vậy có phải loại bỏ một cách hệ thống vi khuẩn này để ngăn ngừa ung thư dạ dày hay không ?

Thật ra, một điều trị pḥng ngừa bởi kháng sinh chỉ có thể hữu ích nơi những người dưới 50 tuổi, theo Katsuhiro Mabe, thầy thuốc chuyên khoa tiêu hóa của trung tâm y tế KKR Sapporo (Nhật Bản). Ông ta đă tiến hành một công tŕnh nghiên cứu trên hơn 4.000 bệnh nhân đă bị một loét dạ dày do helicobacter pylori. Những người này, tuổi trung b́nh 50, đă nhận hoặc là một điều trị chống lại axit của dạ dày, hoặc một kháng sinh liệu pháp. Trong suốt công tŕnh nghiên cứu, 56 trường hợp ung thư dạ dày đă được phát hiện, nhưng không có sự khác nhau đáng kể nào đă được xác nhận giữa hai nhóm. Ngược lại, những bệnh nhân trẻ hơn, đă sử dụng các kháng sinh chống lại một loét dạ dày, dường như hưởng được một hiệu quả bảo vệ. Những kết quả này gợi ư rằng việc thanh toán Helicobacter pylori nơi một bệnh nhân trẻ tuổi đúng là làm giảm nguy cơ bị ung thư dạ dày.
(SCIENCE ET VIE 12/2009)

THỜI SỰ Y HỌC SỐ 166 - BS NGUYỄN VĂN THỊNH ( 22/3/2010 )

1/ TẠI SAO CÀNG NGÀY CÀNG CÓ NHIỀU UNG THƯ ?

Giáo Sư Maurice Tubiana,
Thầy thuốc chuyên khoa ung thư,
Hội viên của Viện Hàn làm Y Học quốc gia

Từ năm mươi năm qua, số các trường hợp ung thư đă gia tăng ở Pháp, do sự gia tăng dân số, từ 45 triệu năm 1950 lên 65 triệu hôm nay, và là do sự kéo dài của tuổi thọ, từ 59 lên 81 tuổi. Thế mà ung thư, thường hiếm trước 45 tuổi, sau đó gia tăng với tuổi tác. Ngoài ra, sự khám nghiệm thăm ḍ (dépistage) phát hiện những ung thư nhỏ không tiến triển ; những ung thư này đáng lư ra đă không bao giờ được phát hiện ; việc phát hiện những vi ung thư (microcancer) hiền tính này là cái giá phải trả để chẩn đoán sớm các ung thư tiến triển. Những sự kiện này giải thích rằng, mặc dầu sự gia tăng số các trường hợp ung thư, tỷ lệ chết v́ một ung thư mỗi năm đă giảm nơi các phụ nữ khoảng 0,5% và ở Pháp đó là một trong những tỷ lệ thấp nhất trên thế giới. Mặt khác, các người Pháp có một trong những tuổi thọ dài nhất trên thế giới, điều này chứng tỏ rằng môi trường và điều trị nằm trong số những nước tốt nhất.

Để đi xa hơn, phải xem xét tiến triển của những loại ung thư khác nhau. Số các trường hợp ung thư vú đă gia tăng, v́ nhiều lư do : trước hết có một sự gia tăng tỷ lệ của các phụ nữ tăng thể trọng (surpoids), điều này làm dễ tỷ lệ mắc phải những ung thư này sau thời kỳ măn kinh. Sau đó, một thai nghén trước 25 tuổi làm giảm nguy cơ của ung thư vú. Thế mà ngày nay, hơn một nửa những thai nghén đầu tiên xảy ra sau 30 tuổi ; sau cùng, có những điều trị bằng hormone thay thế của chứng măn kinh, cần phải giới hạn vào những trường hợp cần thiết về mặt y khoa. Tuy vậy, từ năm 1990, tỷ lệ tử vong do ung thư vú giảm , nhờ những chẩn đoán sớm hơn và nhờ những điều trị hiệu quả hơn. Tần số của những ung thư khác đă giảm : tỷ lệ mắc phải ung thư dạ dày được chia 5 từ năm 1950, mặc dầu dạ dày là tạng bị tiếp xúc nhất với các chất gây ung thư hiện diện trong thức ăn. Sự giảm tỷ lệ ung thư dạ dày là do một chế độ ăn uống giàu các sản phẩm tươi hơn và do sự điều trị chống lại các nhiễm trùng dạ dày.

Ung thư cổ tử cung vào năm 1939 là ung thư thường xảy ra nhất nơi phụ nữ ; loại ung thư này gần như đă biến mất nơi các phụ nữ thực hiện đều đặn những frottis cổ tử cung-âm đạo ; than ôi ! ¼ các phụ nữ không thực hiện những xét nghiệm này, đôi khi v́ những lư do văn hóa. Trong những trường hợp này, cần phải nhờ đến sự tiêm chủng chống lại virus papillome vào tuổi dậy th́. Cũng cần khẩn trương tiêm chủng một cách có hệ thống các thiếu niên chống lại viêm gan B, là nguồn gốc của ung thư gan, những loại ung thư này ở Pháp tương đối thường xảy ra.

Nơi các người đàn ông, nguy cơ chết v́ một ung thư đă gia tăng từ năm 1950 đến 1990, rồi đă giảm khoảng 1% mỗi năm, nhưng tuy vậy nguy cơ chết v́ ung thư vẫn là một trong những nguy cơ cao nhất ở Châu Âu. Tiến triển này theo tiến triển của sự tiêu thụ thuốc lá và rượu, là nguyên nhân của ½ của những ung thư nam giới (1/4 của các ung thư nữ giới). Ở Pháp, chỉ có sự gia tăng giá cả, với điều kiện ít nhất là 10%, mới có thể làm hạ chứng nghiện thuốc lá. Cần khẩn trương thực hiện điều đó và chống lại chứng nghiện rượu.

Nhưng số các trường hợp ung thư mới đă gia tăng từ năm 1985. Môi trường thường được quy trách nhiệm nhưng những công tŕnh nghiên cứu được tiến hành bởi Trung tâm quốc tế nghiên cứu về ung thư (CIRC) cho thấy rằng ảnh hưởng của môi trường là thấp. Ngược lại, các ung thư tuyến tiền liệt (cancer de la prostate) đă trở nên thường xảy ra hơn mặc dầu tỷ lệ tử vong lại giảm. Sự gia tăng này là do việc đưa vào xét nghiệm định lượng PSA, không những cho phép chẩn đoán sớm nhưng cũng cho phép phát hiện những bệnh hiền tính của tuyến tiền liệt. Hơn một nửa các người đàn ông trên 60 tuổi có những ung thư nhỏ không tiến triển, vẫn trong t́nh trạng ngấm ngầm không triệu chứng. Vậy đúng là PSA dẫn đến một sự phát hiện gia tăng số các trường hợp ung thư tiến triển.

Rốt cục chỉ có số các trường hợp lymphome non hodgkinien đă gia tăng mà người ta không biết tại sao. Ngoài việc đấu tranh chống lại thuốc lá và rượu, chỉ cần cho áp dụng những quy tắc vệ sinh là đủ : theo dơi thể trọng, tập thể dục (5 giờ mỗi tuần), hạn chế sự tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, giới hạn việc cho hormone vào những trường hợp được biện minh về mặt y khoa. Điều này đ̣i hỏi sự can đảm về phía các thầy thuốc và của Nhà nước, nhưng cũng đ̣i hỏi một thông tin hợp lư.
(LE FIGARO 15/3/2010)

THỜI SỰ Y HỌC SỐ 204 - BS NGUYỄN VĂN THỊNH (13/12/2010)

4/ ASPIRINE VỚI NHỮNG LIỀU LƯỢNG NHỎ CHỐNG LẠI TẤT CẢ HOẶC HẦU NHƯ TẤT CẢ CÁC LOẠI UNG THƯ.

Một cuộc điều tra được công bố hôm nay tiết lộ rằng sử dụng aspirine 75 mg mỗi ngày làm giảm 20% tỷ lệ tử vong do ung thư.

CANCEROLOGIE. Hơn 100 năm sau khi được thương măi hóa, aspirine vẫn không ngừng tiết lộ các bí mật và nhất là những lợi ích của nó. Lợi ích mới nhất : một tác dụng pḥng ngừa hầu như vạn ứng đối với các ung thư, khi aspirine được sử dụng với những liều lượng nhỏ trong nhiều năm. Măi cho đến nay, tính chất này chủ yếu đă được nghiên cứu và xác lập một cách vững chắc đối với các ung thư đại trực tràng. Cách nay vài tuần, một công tŕnh của nhóm nghiên cứu Anh của GS Peter Rothwell, thuộc đại học Oxford, đă đánh giá rằng một sự tiêu thụ tối thiểu aspirine (75 mg mỗi ngày), trong một thời gian dài lâu, làm giảm 24% nguy cơ mắc phải ung thư đại trực tràng, và làm giảm 1/3 tỷ lệ tử vong của nó nơi những người đă bị ung thư này.

NHỮNG TÁC DỤNG PHỤ CỦA ĐƯỜNG TIÊU HÓA.

Cùng nhóm nghiên cứu này công bố hôm nay, vẫn trong tạp chí Anh The Lancet, những dữ kiện mới, theo đó acide acétylsalycilique (aspirine) tác dụng lên nhiều khối u ác tính khác, làm giảm ít nhất 20% tỷ lệ tử vong của chúng. Để nghiên cứu những mối liên hệ mật thiết giữa việc dùng aspirine và các ung thư, Peter Rothwell và các đồng nghiệp đă xem xét lại những công tŕnh nghiên cứu lớn, so sánh aspirine với một placebo hay với một loại thuốc khác như thuốc chống ngưng kết tiểu cầu (antiagrégant) hay thuốc kháng đông (anticoagulant) nhằm ngăn ngừa những bệnh tim mạch. Thật vậy, aspirine là một trong những điều trị nền (traitement de fond) cổ điển để làm loăng máu nơi những người có nguy cơ cao bị các tai biến tim. Tổng cộng, 7 thử nghiệm đă được phân tích lại, bao gồm 25.570 bệnh nhân. Trong số những bệnh nhân này, 674 đă chết v́ các ung thư. Nh́n toàn bộ, nơi những bệnh nhân dùng aspirine, tỷ lệ tử vong bởi khối u ác tính đă giảm 21% trong thời gian thực hiện các nghiên cứu. Các lợi ích lại c̣n rơ rệt hơn sau 5 năm, với một sự giảm 34%, nếu tính chung các loại ung thư, và ngay cả giảm 54% nếu đó là những ung thư dạ dày-ruột.

Các tác dụng của aspirine xuất hiện sau khoảng 5 năm đối với các ung thư thực quản, tụy tạng, năo và phổi ; và sau khoảng 10 năm đối với các ung thư dạ dày và đại tràng và 15 năm đối với các ung thư của tuyến tiền liệt. Trong những thử nghiệm với sự theo dơi rất lâu dài, các lợi ích được duy tŕ trong hơn 20 năm, Peter Rothwell đă nhấn mạnh như vậy, đồng thời cũng xác nhận rằng những lợi ích này chỉ được giới hạn đối với vài loại ung thư, nhất là những ung thư thuộc loại adénocarcinome ”.

“ Đó là một công tŕnh được thực hiện rất tốt, vững chắc trên phương diện phương pháp học, và mở đường cho một phương pháp pḥng ngừa các ung thư có hiệu quả và có thể thực hiện được, BS Catherine Hill, chuyên gia dịch tễ học thuộc Viện Gustave-Roussy (Villejuif) đă lấy làm phấn khởi. Cho măi đến nay, trong lănh vực này, sự pḥng ngừa chủ yếu dựa trên việc chống lại các yếu tố nguy cơ, như thuốc lá, rượu. Nhưng c̣n về thuốc men, th́ chẳng có bao nhiêu. Nhiều hướng đă được nghĩ đến, như hướng của tamoxifène để pḥng ngừa ung thư vú hay hướng của các anticox (thuốc chống viêm) nhưng những phương pháp này đều thất bại bởi v́ có nhiều nguy cơ hơn là lợi ích.” Một cách cụ thể, ta có thể khuyến nghị mỗi người dùng vào mỗi buổi sáng một liều lượng nhỏ aspirine hay không ?

Về các ung thư đại trực tràng, điều đó không c̣n xa vời lắm. Trong bài báo được đăng tải hôm tháng 10, Peter Rothwell đă gợi ư như vậy đối với những người có nguy cơ cao bị những ung thư này. Nhưng một “ hóa học pḥng ngừa ” (chimioprévention) thực hiện rộng răi trong dân chúng dường như c̣n quá sớm, đặc biệt do những tác dụng phụ tiêu hóa của aspirine. “ Phải cần đến những công tŕnh nghiên cứu khác ” các nhà nghiên cứu người Anh đă chấp nhận như vậy, đồng thời đặc biệt nhấn mạnh việc thiếu những dữ kiện về các ung thư phụ nữ, đặc biệt là ung thư vú.

Trong lúc chờ đợi, các nhà nghiên cứu cho rằng nơi những người đang được điều trị chống ngưng kết (traitement antiagrégant), th́ những kết quả của công tŕnh nghiên cứu của họ làm lệch cán cân về phía aspirine.
(LE FIGARO 7/12/2010)
florida80_is_offline  
Old 05-05-2019   #592
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 112,220
Thanks: 7,291
Thanked 45,886 Times in 12,763 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 139
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

THÔNG TIN Y HỌC VỀ UNG THƯ DẠ DÀY
(STOMACH CANCER / GASTRIC CANCER)

Lynn Ly tổng hợp thông tin về thông tin về Ung Thư Dạ Dày
(Stomach Cancer / Gastric Cancer)
từ các bài Thời Sự Y Học của Bác Sĩ Nguyễn Văn Thịnh
(Tiếp Theo ... )


THỜI SỰ Y HỌC SỐ 250 - BS NGUYỄN VĂN THỊNH (28/11/2011)

1/ NHỮNG PROFIL MỚI CỦA LOÉT DẠ DÀY

Hơn 85.000 trường hợp được thống kê mỗi năm, trong khi ta nghĩ là có thể triệt trừ căn bệnh này.

GASTROLOGIE. Mới chỉ cách nay 10 năm, hầu như tất cả các trường hợp loét dạ dày được t́m thấy đều được liên kết với một nhiễm trùng bởi Helicobacter pylori, nên từ đó nảy ra ư nghĩ cho rằng vi khuẩn này là thủ phạm duy nhất. Ngoài ra ta nghĩ là đă giải quyết vấn đề loét dạ dày-tá tràng (ulcère gastro-duodénal) nhờ cho phối hợp các kháng sinh khiến có thể triệt trừ vi khuẩn một cách chắc chắn.

Hai mươi năm sau, những niềm hy vọng cho rằng loét dạ dày chỉ c̣n là một kỷ niệm xa xăm đă biết mất. Thật vậy, các trường hợp loét dạ dày do vi khuẩn Helicobacter pylori chỉ chiếm 49% những loét được chẩn đoán và hơn 30% những vi khuẩn này, được điều trị bằng liệu pháp kháng sinh cổ điển, đă đề kháng lại. Cuộc chiến đấu ác liệt chống lại vi khuẩn Helicobacter pylori do đó chủ yếu cho phép để lộ những nguyên nhân khác, như việc sử dụng kéo dài các thuốc kháng viêm (anti-inflammatoires). Cái mới, đó là xuất hiện những trường hợp loét dạ dày mà nguyên nhân không được t́m thấy.Trước đây ta đă không nghi ngờ sự hiện hữu của chúng. Có nhiều nghi ngờ về cơ thể ở trong một t́nh trạng rất căng thẳng, như trường hợp những người nằm trong pḥng hồi sức. Và những yếu tố nguy cơ ít xảy ra đă được nhận diện, như sự phối hợp loét dạ dày với bệnh Crohn (bệnh viêm măn tính của ruột)

MỘT THÁCH THỨC PHẢI ĐỐI ĐẦU.

“ Trong một cuộc điều tra lớn quy mô quốc gia, trong 31 bệnh viện công được phân bố trên toàn thể lănh thổ của Pháp và được thực hiện ở 960 người được chẩn đoán loét dạ dày hay tá tràng, ta đă không t́m thấy một nguyên nhân nào đă được biết đến đối với 20% trong số những bệnh nhân này, BS Anne Courillon-Mallet, thầy thuốc chuyên khoa tiêu hóa thuộc bệnh viện Villeneuve-Saint-Georges đă xác nhận như vậy.Trong số các giả thuyết, có thể có một sự gia tăng tiết acid của dạ dày, có lẽ do những lư do thể tạng hay do những thức ăn chưa được nhận diện rơ ràng nhưng có một độc tính nào đó đối với dạ dày (gastrotoxicité). Để biết thêm sẽ c̣n phải cần đến những công tŕnh nghiên cứu khác.”

Không những ta không biết tại sao phát khởi 20% trường hợp loét không t́m thấy nguyên nhân, mà ta cũng không biết tại sao chúng tái phát nhiều hơn hay tại sao những trường hợp loét khác có một nguyên nhân được t́m thấy và được điều trị lại không tái phát. Ta cũng không biết tại sao những trường hợp loét này có khuynh hướng bị biến chứng hơn (xuất huyết, thủng hay ung thư). Ta cũng không biết phải điều trị chúng bao lâu để được hiệu quả nhất.

Các thầy thuốc chuyên khoa dạ dày-ruột phải trả lời những câu hỏi này trong những năm đến : một thách thức cần phải đối đầu, càng hóc búa khi ngay cả điều trị cổ điển bệnh loét do Helicobacter pylori ngày nay bị đặt lại vấn đề. Điều trị này luôn luôn dựa vào những loại thuốc thuộc lớp thuốc kháng bơm proton (IPP : inhibiteur à protons), được gọi như thế bởi v́ chúng làm giảm hay làm ngừng tiết acid, nhưng sự phối hợp các kháng sinh đến nay được kê đơn để triệt trừ vi khuẩn Helicobacter pylori không c̣n thích hợp nữa.. “ Hiệu quả của các kháng sinh từ nay dưới 70% do sự đề kháng của vi khuẩn phát triển và chính v́ vậy những khuyến nghị mới đang được xét đến. Nếu những khuyến nghị mới này được hợp thức hóa, khi đó điều trị sẽ dựa vào sự phối hợp của một thuốc kháng bơm proton (IPP) trong 10 ngày (sáng và chiều), với 5 ngày amoxicilline, rồi năm ngày clarithromycine và métronidazole ”, BS Courillon-Mallet đă nói rơ như vậy. Một điều trị hiệu quả nhưng không thích hợp với những người dị ứng pénicilline !

Tất cả bắt đầu với cảm giác rát bỏng (brulure) và đau quặn dạ dày, trầm trọng dần hoặc trong các bữa ăn (loét dạ dày), hoặc trong những giờ tiếp theo và trong đêm nếu đó là loét tá tràng (ulcère duodénal) (phần đầu của ruột). Ít nhất là trên ly thuyết ! Bởi v́ trên thực tế, nhiều trường hợp loét dạ dày, kể cả những loét thoái hóa thành ung thư dạ dày, vẫn không có triệu chứng trong một thời gian lâu và đó mới chính là vấn đề, GS Pierre Michel (service d’hépato-gastro-entérologie, CHU Rouen) đă giải thích như vậy. Nguồn gốc của những rối loạn này : một vết thương trong niêm mạc tiêu hóa, không lành sẹo một cách dễ dàng v́ các dịch tiết tiêu hóa. Thật vậy, dạ dày tiết từ 1 đến 1,5 lít dịch vị mỗi ngày. Thế mà dịch vị được cấu thành bởi 99% nước và 0,5% acide chlorhydrique : một cocktail “ explosif ” đối với một niêm mạc bị làm mảnh dẻ..

Đứng trước những triệu chứng như thế, vài người có phản xạ tự điều trị lấy. Thật vậy, những thuốc kháng toan có thể làm thuyên giảm một ít vào lúc đó nhưng không phải v́ vậy mà loét được chữa lành. “ V́ những người bị loét không luôn luôn đi khám bệnh, nên ta không biết một cách chính xác tần số xuất hiện bệnh loét dạ dày-tá tràng là bao nhiêu. Tuy nhiên Hiệp hội nội soi tiêu hóa Pháp ước tính 85.000 trường hợp loét mới mỗi năm ”, BS Courillon-Mallet đă nhận xét như vậy. Đối với những trường hợp này, có một loại thuốc mà chất cơ bản và bismuth, đă được Âu châu chấp thuận đưa ra thị trường, nhưng vẫn chưa có bán ở Pháp..
(LE FIGARO 14/11/2011)

2/ LOÉT DẠ DÀY : NHỮNG BIẾN CHỨNG KHẢ DĨ CẦN THEO DƠI.

Trong số tất cả các trường hợp loét, loét dạ dày là loại loét đặt ra nhiều vấn đề biến chứng nhất. Loét dạ dày có thể gây chảy máu ít (gây nên thiếu máu) hay nhiều. Thế mà những trường hợp xuất huyết tiêu hóa cần nhập viện vẫn c̣n là nguyên nhân của khoảng 6% những trường hợp tử vong.

Sau đó, mặc dầu là một biến chứng vẫn c̣n hiếm, loét dạ dày có thể bị thủng, gây nên viêm phúc mạc nặng cần mồ cấp cứu. Sau cùng, trái với loét tá tràng không bao giờ thoái hóa thành ung thư, loét dạ dày có thể biến thành ung thư, ta thống kê được khoảng 6.000 trường hợp ung thư dạ dày mới được chẩn đoán mỗi năm.

“ Khi niêm mạc của da dày là nơi của một viêm dạ dày măn tính, nó có khuynh hướng mỏng đi và teo lại. Các tế bào cuối cũng có thể trở thành ung thư. Đặc biệt liên hệ là những người đàn ông trên 60 tuổi, hút thuốc, có những tiền sử gia đ́nh ung thư dạ dày ”, GS Michel đă giải thích như vậy. Thật vậy, ta có hay lần nguy cơ hơn bị ung thư dạ dày nếu một người thân thuộc thuộc thế hệ thứ nhất (cha, mẹ, anh chị em) cũng bị loại ung thư này.

Tại sao ? Nhiều hướng nghiên cứu hiện nay cố trả lời câu hỏi đó. “ Có thể điều này là do tính độc lực của một giống gốc (souche) đặc biệt hung dữ của Helicobacter pylori. Hoặc là trong cùng một gia đ́nh, nói chung chính cùng giống gốc này gây nhiễm tất cả các thành viên. Cũng có thể là những gène có nhiệm vụ kiểm soát quá tŕnh viêm là nguyên nhân. Thật vậy, dường như vài trong số những gène này có thể đóng một vai tṛ trong quá tŕnh ung thư hóa, khi chúng bị thiếu hụt hay tăng hoạt tính. Thuốc lá có thể can thiệp bằng cách làm rối loạn sự vận hành chức năng của các gène này. Sau cùng, v́ lẽ dân châu Á bị ung thư dạ dày nhiều hơn nhiều dân Tây phương, do đó vấn đề về các nguy cơ do một chế độ ăn uống quá mặn và quá lên men được đặt ra ”, GS Saurin đă nhấn mạnh như vậy.

PROFIL NGUY CƠ.

Bởi v́ nhiễm trùng bởi vi khuẩn Helicobacter pylori thường nhất vốn có từ thời ấu thơ, nên mặc dầu được trừ khử trong một điều trị được thực hiện sau khi bệnh loét dạ dày được chẩn đoán, nguy cơ vẫn tồn tại. “ Điều đó có nghĩa rằng phải theo dơi bằng nội soi mềm suốt đời, khi một thăm khám trước đă t́m thấy một loét dạ dày măn tính nghiêm trọng ”, GS Michel đă nhấn mạnh như vậy. Điều đó là quan trọng bởi v́ ta không thể tin vào những triệu chứng báo hiệu của ung thư này : “ Đă không có nhiều triệu chứng trong trường hợp loét không biến chứng, nhưng vào giai đoạn đầu của ung thư lại c̣n tệ hơn : những triệu chứng đau nếu có, có khuynh hướng giảm. Về dấu hiệu gầy ốm, đó là một dấu hiệu muộn ta không thể dựa vào đó để báo động, GS Saurin đă nhấn mạnh như vậy.

Được phát hiện ở giai đoạn đầu, ung thư dạ dày c̣n có tiên lượng tốt trong khi ở giai đoạn di căn, ngoại khoa và hóa học liệu pháp có một tác dụng hạn chế. Vậy phương tiện duy nhất để không bỏ qua một ung thư dạ dày, đó là có được nội soi mềm dạ dày “ dễ dàng ”, khi ta có profil nguy cơ với một tiền căn ung thư dạ dày ở những người thân thuộc.
(LE FIGARO 14/11/2011)

3/ LOÉT DẠ DÀY : NỘI SOI VẪN CẦN THIẾT ĐỂ CHẨN ĐOÁN

Để biết là ta có bị bệnh loét dạ dày hay không, khi ta có những triệu chứng gợi ư, ta không có lựa chọn nào khác là phải chịu một nội soi mềm dạ dày (fibroscopie gastrique) (nội soi dạ dày : gastroscopie). “ Thăm khám này nhằm đưa một ống (un tuyau), được trang bị caméra và vidéotransmission, vào trong thực quản và đến tận tá tràng, để t́m kiếm một thương tổn điển h́nh của niêm mạc. Ống được đưa vào qua miệng, điều này gây nên một phản xạ nôn rất khó chịu, hoặc qua mũi, với một ống mảnh hơn. Phải nhịn ăn uống trong 8 giờ, kể cả một ly nước hay một điếu thuốc, GS Jean-Christophe Saurin (CHU Lyon) đă xác nhận như vậy. Thăm ḍ chỉ keo dài vài phút nhưng triệt để để truy lùng thương tổn loét bé nhỏ nhất. Thật vậy, thầy thuốc chuyên khoa dạ dày ruột thực hiện đồng thời 5 sinh thiết để xác định mọi bất thường. Những mảnh sinh thiết này được phân tích, để biết xem vi khuẩn Helicobacter pylori, nguyên nhân chính của loét dạ dày, có phải đúng là nguyên nhân hay không và để kiểm tra rằng thương tổn loét này trên thực tế không che dấu một ung thư dạ dày, nhất là khi nó xuất hiện lần đầu tiên sau 50 tuổi.”

Mặc dầu nội soi dạ dày có hiệu năng, công cuộc nghiên cứu vẫn tiếp tục để t́m những giải pháp thay thế thăm ḍ này, đôi khi làm nhiều bệnh nhân khó chịu đến độ không muốn khám bệnh. “ Dự kiến nghiên cứu tiến triển nhất là nang dạ dày (capsule gastrique). Đó là một viên thuốc lớn chỉ dùng một lần được bệnh nhân nuốt vào. Capsule này mang ở mỗi đầu mút (ở phía trước và phía sau) một caméra vidéo. Máy caméra này được chiếu sáng bởi một système để diode, cho phép có được những h́nh ảnh và do đó thấy được loét. Chỉ có điều nó không cho phép lấy mẫu nghiệm để làm sinh thiết, nhưng các nhà nghiên cứu đang khao sát điều đó, nhất là ở á châu, là nơi ung thư dạ dày thường xảy ra. Vậy điều này sẽ có thể thực hiện được từ nay đến năm năm nữa ”, GS Saurin đă nhận xét như vậy. Trong lúc chờ đợi, nội soi vẫn là thăm ḍ quy chiếu được chọn lựa đầu tiên.

KHÔNG CÓ TRIỆU CHỨNG.

Tin tốt lành : đó là không nhất thiết phải làm lại thăm ḍ xâm nhập này để kiểm tra xem điều trị được thực hiện có đúng là đă cho phép trừ khử vi khuẩn Helicobacter pylori hay không : một trắc nghiệm hô hấp (test respiratoire) trong pḥng thí nghiệm cũng đủ. Thăm ḍ này ngay cả được thực hiện đầu tiên, trong trường hợp tiền căn loét dạ dày và không có triệu chứng, ở mỗi bệnh nhân sử dụng aspirine liên kết với một điều trị kháng đông hay clopidogrel (Plavix), bởi v́ aspirine là một nguyên nhân thông thường khác của loét : trong trường hợp này, việc t́m kiếm Helicobacter pylori, và sự trừ khử nó, là quan trọng để tránh hai nguy cơ gây loét cùng một lúc, biện pháp pḥng ngừa càng được biện minh khi sự phối hợp với các thuốc kháng đông làm gia tăng nguy cơ xuất huyết.

“ Để thực hiện trắc nghiệm hô hấp phát hiện (test respiratoire de dépistage) này, chỉ cần mua một kit ở hiệu thuốc và lấy hẹn ở một một pḥng xét nghiệm phân tích, BS Courillon-Mallet đă giải thích như vậy. Trắc nghiệm được sử dụng nhất là cho bệnh nhân uống một dung dịch chứa carbone 13 không phóng xạ, có thể xác định được vị trí dễ dàng. Khi không có Helicobacter pylori, carbone 13 này được thải ra bởi cơ thể (trong nước tiểu). Lúc Helicobacter hiện diện, vi khuẩn này được t́m thấy trong khí thở ra v́ những phản ứng hóa học gây nên bởi vi khuẩn.” Không thể tránh được ! Như thế, loét và vi khuẩn nguồn gốc của loét không đặt vấn đề ǵ đặc biệt về chẩn đoán, tuy nhiên phải khám bệnh khi có chút ít nghi ngờ để được hưởng những thăm ḍ hiệu năng này.
(LE FIGARO 14/11/2011)

THỜI SỰ Y HỌC SỐ 262 - BS NGUYỄN VĂN THỊNH (18/3/2012)

8/ LOÉT DẠ DÀY ĐĂ BIẾN MẤT TỪ KHI ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BỞI KHÁNG SINH ?

Professeur Daniel Couturier
Gastro-entérologue
Secrétaire général de l’Académie nationale de médecine

Vào năm 1982, hai thầy thuốc người Úc loan báo khám phá gây ngạc nhiên của họ : bệnh loét dạ dày tá tràng được gây nên bởi một vi khuẩn đặc hiệu mà ta sẽ gọi là Helicobacter pylori.

Cho măi đến khi đó, vai tṛ được gán cho tính axit dạ dày (acidité gastrique) được một sự nhất trí gần như hoàn toàn : “ không axit, không loét ” và giả thuyết về một nguồn gốc vi khuẩn không hề được nghĩ đến : dạ dày, do tính axit của nó, buộc phải vô trùng.

Sự khám phá nguồn gốc nhiễm trùng, ngược lại với các thành kiến, cần vài năm để được chấp nhận. Tuy vậy, căn bệnh loét dạ dày tá tràng rất thường xảy ra, một bệnh nhân trên mười bị bệnh này trong suốt cuộc đời ḿnh, tái phát, khó điều trị và có thể gây những biến chứng trầm trọng, xuất huyết và thủng, từ nay dễ chế ngự bằng một điều trị kháng sinh chỉ vài ngày. Rất nhanh chóng, ta nghi ngờ cùng vi khuẩn Helicobacter pylori cũng can thiệp vào trong sự phát triển của ung thư dạ dày. Tầm quan trọng và mức độ của những hậu quả y khoa của khám phá này khiến 23 năm sau B.J Marshall và J.R Warren nhận được giải Nobel y khoa.

Sự phối hợp của hai kháng sinh với một chất chống tiết dạ dày trong 7 đến 10 ngày đảm bảo loại trừ, trong 85% các trường hợp, những loét dạ dày-tá tràng, tuy nhiên với điều kiện xem chừng một sự đề kháng với vài kháng sinh, đôi khi buộc phải điều biến sự lựa chọn và đổi mới chẩn đoán. Dịch Helicobacter pylori ảnh hưởng 2/3 dân số thế giới và các nước đang phát triển là bị liên hệ đầu tiên. Ở Pháp, người ta ước tính rằng 20% những người dưới 40 tuổi và ½ những người trên 60 tuổi được định cư bởi vi khuẩn này. T́nh trạng bấp bênh và cuộc sống cộng đồng làm dễ sự lan truyền của vi khuẩn.

Nhưng sự khuếch tán cực kỳ của vi khuẩn gợi ư rằng, nếu Helicobacter đóng một vai tṛ quyết định trong việc làm phát khởi bệnh loét dạ dày tá tràng, tuy vậy nó không phải là nguyên nhân duy nhất. Ta có thể hy vọng rằng, nếu chế ngự được bệnh loét dạ dày tá tràng nhờ các thuốc kháng sinh, ta sẽ không c̣n những trường hợp loét nữa. Thế mà những thương tổn này vẫn c̣n thường được chẩn đoán, và rất thường chịu trách nhiệm những xuất huyết đáng sợ. Trong khi dưới 10% loét tá tràng xảy ra không liên quan với Helicobacter, th́ tỷ lệ này lên đến 40% đối với những trường hợp loét dạ dày. Phần lớn là do việc sử dụng những thuốc chống viêm không phải stéroide (AINS), đặc biệt là aspirine, mà những tác dụng được biết lên đau thấp khớp, giải thích tại sao những người già, đặc biệt thường nhờ đến chúng một cách dễ dàng, thường tự dùng lấy không cần toa.

CHÚ Ư NHỮNG THUỐC CHỐNG VIÊM

Từ nay ta chứng kiến một sự gặp nhau của các đường cong biểu diễn tần số mắc bệnh : loét do nhiễm trùng (ulcère infectieux) hiếm hơn trong khi các vết loét do điều trị kháng viêm trở nên thường xảy ra hơn. Do đó, ta có thể dự kiến rằng những bệnh nhân bị nhiễm bởi Helicobacter càng đặc biệt dễ bị loét gây nên bởi các thuốc kháng viêm. Người ta đă chứng tỏ rằng, khi thực hiện một điều trị với những thuốc kháng viêm, việc t́m kiếm Helicobacter, và sự loại bỏ nó, cải thiện mức độ dung nạp đối với điều trị.

Tuy nhiên vai tṛ của Helicobacter trong sự xuất hiện một bệnh nghiêm trọng là không thể phủ nhận, vậy có nên dự kiến điều tra phát hiện hệ thống, rồi điều trị tất cả những người bị nhiễm trùng bởi Helicobacter không. Biện pháp y tế cộng dồng này đang được xét đến, nhất là, như Barry Marschall đă gợi ư, vai tṛ của Helicobacter trong sự phát triển của vài ung thư dạ dày giờ đây đă được chứng tỏ. Nhưng một chiến dịch như thế là không thực tế chừng nào ta không có một vaccin có hiệu quả, ít tốn kém và được dung nạp tốt. Công cuộc nghiên cứu hiện đang được tiến hành.

Việc khám phá nguồn gốc nhiễm trùng của bệnh loét dạ dày tá tràng đă là một ngạc nhiên. Sự khám phá này đă đổi mới những ư niệm của một chương quan trọng của bệnh lư tiêu hóa. Nhưng không phải v́ vậy mà những thương tổn loét của dạ dày đă biến mất : liên kết hay thay thế trách nhiệm của nhiễm trùng là những nguyên nhân khác, hàng đầu là việc sử dụng những thuốc kháng viêm.
(LE FIGARO 27/2/2012)

THỜI SỰ Y HỌC SỐ 284 BS NGUYỄN VĂN THỊNH

7/ UNG THƯ : PHẢI LÀM G̀ KHI TA THUỘC VÀO MỘT GIA Đ̀NH CÓ NGUY CƠ ?

Những consultation oncogénétique, cũng như những consultation en pré et postnatal, được hướng vào những người được xác định rơ.

GENETIQUE. Trong tương lai phải chăng ta sẽ có thể không cần những consultation génétique và đ̣i hỏi một trắc nghiệm qua Internet, để biết những tố bẩm của ḿnh đối với những bệnh và những ung thư, hay hơn thế nữa, trong một lănh vực khác, đảm bảo rằng em bé mà ta sẽ sinh ra đời là lành mạnh ? “ Thật vô lư ! ” GS Jean Michel Dupont (Unité fonctionnelle de cytogénétique, Hôpitaux Universitaires de Paris Centre), BS Géraldine Viot (pédiatre généticienne, Hôpitaux Universitaires de Paris Centre) và BS Catherine Dugast (oncogénéticienne) thuộc Centre Eugène Marquis, CHU de Rennes) đă đồng thanh trả lời như vậy. Thật vậy, dầu những trắc nghiệm di truyền (test génétique) được đ̣i hỏi là những trắc nghiệm ǵ, chúng chỉ có ư nghĩa khi chúng được gắn vào một bệnh sử.

Chính v́ vậy ta sẽ c̣n cần và c̣n lâu dài đi thăm khám di truyền (consultation de génétique). Tùy theo những tiền sử gia đ́nh, cá nhân của ḿnh, tùy theo bối cảnh lâm sàng, chính chuyên gia di truyền học (généticien) hướng định những thăm khám nhằm mục đích chẩn đoán của ḿnh. Thí dụ, trong ung thư học, có thể đó là t́m kiếm một biến dị trên một gène (khảo sát phân tử) và khiến cá nhân ta dễ bị ung thư.

“ Những ung thư nguồn gốc di truyền là hiếm hoi nhất : chúng chỉ chiếm 5% các ung thư. Tuy vậy phải tự vấn khi nhiều thành viên của cùng một gia đ́nh phát những ung thư, không nhất thiết cùng những ung thư, nhất là khi điều đó xảy ra trước 50 tuổi. Thật vậy, có những thể gia đ́nh đối với hầu hết tất cả những ung thư ”, BS Dugast đă giải thích như vậy.

LOGICIELS DE PROBABILITE.

Như thế, trong trường hợp những ung thư xảy ra sớm (cancers précoces) trong một gia đ́nh, điều luôn luôn hữu ích là lấy hẹn để thăm khám ung thư di truyền (consultation d’oncogénétique). Một conseiller en génétique bắt đầu dựng một cây phả hệ (arbre généalogique) của gia đ́nh và cố thu hồi, trong chừng mực có thể được, hồ sơ y khoa của những người đă từng bị một ung thư, để xác định chẩn đoán. Nhờ những kết quả của nó, nhưng cũng nhờ logiciels tính xác suất có những gène biến dị trong gia đ́nh và sau cùng, nhờ những trắc nghiệm di truyền nhắm đích (test génétique ciblé), thầy thuốc ung thư di truyền (médecin oncogénéticien) đến lượt ḿnh đánh giá những nguy cơ ung thư gia đ́nh đối với bệnh nhân thăm khám và đối với những thành viên khác của gia đ́nh bệnh nhân này. Ở mỗi giai đoạn, một thời gian suy nghĩ và một consultation tâm lư được đề nghị.

“ Hiện nay một khảo sát hoàn chỉnh mất từ 4 đến 6 tháng, nhưng thời gian này sẽ giảm bớt nhờ những séquenceur à ADN mới, bắt đầu trang bị các pḥng thí nghiệm (séquençage cho phép đọc toàn bộ một gène ) : những séquenceur mới nhanh hơn nhiều những séquenceur cũ trong việc t́m những gène biến dị ”, BS Dugast đă ghi nhận như vậy.

Trong số những bất thường thường được t́m thấy nhất, có những biến dị của các gène BRCA1 và BRCA2, khiến dễ có nguy cơ bị ung thư vú, buồng trứng và tuyến tiền liệt đối với đàn ông (với BRCA2). Và những bất thường khác, ít được biết đến hơn. “ Khoảng 10 gène khác có lẽ liên hệ vào những nguy cơ ung thư vú, nhưng ta c̣n thiếu thời gian nh́n lại để biết nguy cơ ung thư liên kết với những biến dị này là thấp hay cao. Nhờ những séquenceur mới, ta sẽ có thể t́m kiếm một cách hệ thống hơn và như thế tạo một cơ sở các dữ kiện. Đó là một giai đoạn cần thiết để biết những nguy cơ liên kết với những biến dị này là ǵ. Trong vài năm nữa, khi chúng ta có thể khai thác những dữ kiện này, khi đó các bệnh nhân của chúng ta sẽ nhận được một lợi ích thật sự v́ lẽ chúng ta có thể nói với họ mức độ nguy cơ phát sinh ung thư này là ǵ ”, BS Dugast đă nhận xét như vậy.

Hội chứng Lynch, ít được biết hơn và tuy vậy cũng thường xảy ra, kèm theo một nguy cơ cao bị ung thư tiêu hóa (ung thư đại tràng) và phụ khoa (ung thư nội mạc tử cung, buồng trứng). Hội chứng này cũng có thể cho ra những ung thư hiếm hơn như ung thư dạ dày, đường bài tiết nước tiểu, ruột non, đường mật Chính v́ vậy, khi một hội chứng Lynch được khám phá ở một thành viên gia đ́nh (những tiến bộ đáng kể đă đạt được trong lănh vực này nhờ những trắc nghiệm được thực hiện một cách hệ thống hơn trên những khối u được lấy đi), ta yêu cầu bệnh nhân này báo cho những thành viên khác khả dĩ bị bệnh để khuyên họ thực hiện một điều tra phát hiện.

Trong trường hợp nguy cơ ung thư được xác nhận, một sự theo dơi tiêu chuẩn hóa được đề nghị theo một nhịp độ được xác định : sự theo dơi đi từ IRM vú trong trường hợp nguy cơ ung thư vú đến nội soi đại tràng (colonoscopie) với nhuộm màu đặc biệt (bằng indigo carmin) trong trường hợp hội chứng Lynch. Đôi khi vấn đề một can thiệp ngoại khoa cũng được đặt ra ngày trước khi khối u có thể phát hiện được (ngoại khoa pḥng ngừa). “ Sau cùng, Viện ung thư quốc gia (Inca : institut national du cancer) cố gắng cơ cấu hóa tốt hơn việc xử trí những bệnh nhân có nguy cơ cao này trên toàn bộ lănh thổ. Phối hợp việc theo dơi những bệnh nhân này là một tiến bộ lớn để tránh mất tăm những bệnh nhân có nguy cơ cao này !”, BS Dugast đă kết luận như vậy.
(LE FIGARO 17/9/2012)

THỜI SỰ Y HỌC SỐ 289 - BS NGUYỄN VĂN THỊNH (20/12/2012)

8/ CÁC KHÁNG SINH CÓ THỂ NGĂN NGỪA UNG THƯ DẠ DÀY ?

Professeur Jean-Charles Delchier
Hépato-gastroentérologue
Hôpital Henri-Mondor, Créteil

Ung thư dạ dày hiện đang giảm tần số xuất hiện ở Pháp nhưng vẫn thường gặp với một tỷ lệ 6000 đến 8000 trường hợp mới mỗi năm. Nhất là, đó là một ung thư trầm trọng với một tỷ lệ tử vong 75% lúc năm năm.

70% ung thư dạ dày liên kết với nhiễm trùng do Helicobacter pylori. Ngay năm 1994, vi khuẩn đă được công nhập như là một tác nhân gây ung thư loại I bởi OMS. Nhiễm trùng mắc phải trong thời thơ ấu và kéo dài suốt đời và gây nên một phản ứng viêm ở dạ dày quan trọng ít hay nhiều tùy theo độc lực của vi khuẩn và đáp ứng viêm của kư chủ. Như thế, cứ 100 bệnh nhân bị nhiễm bởi Helicobacter pylori th́ có một phát triển một ung thư sau nhiều thập niên nhiễm trùng.

PHÁT HIỆN ĐẠI TRÀ

Những công tŕnh nghiên cứu mới đây đă cho thấy rằng sự tiệt trừ pḥng ngừa (éradication préventive) nhiễm trùng Helicobacter bằng các kháng sinh ngăn ngừa sự xuất hiện của ung thư dạ dày. Chính v́ vậy điều trị pḥng ngừa này được khuyến nghị sau điều tra phát hiện đại trà trong các nước có tỷ lệ nhiễm trùng mạnh và có tần số xuất hiện ung thư dạ dày cao, như Trung Hoa và Nhật bản.

Ở Pháp, do tỷ lệ ung thư dạ dày thấp, nên điều trị pḥng ngừa chỉ được khuyến nghị ở những bệnh nhân có nguy cơ cao bị ung thư dạ dày : những người có liên hệ ruột thịt với những bệnh nhân bị ung thư dạ dày, những người đă được cắt bỏ một phần dạ dày v́ ung thư, những người sau khi được làm sinh thiết một cách hệ thống có những thương tổn tiền ung thư thuộc loại viêm dạ dày teo (gastrite atrophique) với métaplasie ruột, nghĩa là có sự hiện diện bất thường của những tế bào loại ruột trong dạ dày.

Điều trị nhiễm trùng Helicobacter pylori bằng cách cho, trong khoảng 10 ngày, một kết hợp các thuốc chống tiết dạ dày (antisécrétoire gastrique), nhằm làm giảm tính axit và các kháng sinh nhằm trừ khử vi khuẩn. Chính v́ vậy, ta có thể thật sự nói rằng ung thư dạ dày có thể được pḥng ngừa bởi các kháng sinh.
(LE FIGARO 4/6/2012)
florida80_is_offline  
Old 05-05-2019   #593
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 112,220
Thanks: 7,291
Thanked 45,886 Times in 12,763 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 139
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

THÔNG TIN Y HỌC VỀ BỆNH CROHN / VIÊM RUỘT MĂN TÍNH
(CROHN'S DISEASE)


Lynn Ly tổng hợp Thông Tin Về Bệnh Crohn (Crohn's Disease)
từ các bài Thời Sự Y Học của Bác Sĩ Nguyễn Văn Thịnh


THỜI SỰ Y HỌC SỐ 73 - BS NGUYỄN VĂN THỊNH ( 18/4/2008 )

2/ BẢN CHỮ CÁI ĐĂ CỨU BÁC SĨ CROHN

Năm 1932, Journal of the Americal Association đă công bố một bài viết kư tên bởi Burril Bernard Crohn, Gordon Oppenheimer và Leon Ginzburg trong đó 3 nhà bác học đă mô tả lần đầu tiên các triệu chứng của bệnh viêm ruột khu vực (entérite régionale). Chứng bệnh viêm nhiễm khu trú của ruột này sau đó đă đi vào hậu thế dưới tên bệnh Crohn (maladie de Crohn). Nếu căn bệnh viêm ruột khu vực này ngày nay mang tên của Crohn, chứ không phải của Oppenheimer hay Ginzburg, Burrill Bernard Crohn có được điều này chỉ là nhờ mẫu tự đầu tiên của họ ông. Thật vậy, trong bài báo nổi tiếng xuất hiện trong Journal of the American Medical Association, các tác giả đă được nêu tên theo thứ tự của bản chữ cái, điều này giải thích tại sao bác sĩ Crohn đă cướp mất phần nào các ngôi sao sáng của hai đồng nghiệp của ḿnh. Tuy vậy, việc công nhận của giới y học đối với Burrill Bernard Crohn không phải là chuyện t́nh cờ chút nào. Là đứa trẻ thần đồng, Crohn sinh ngày 13 tháng 6 năm 1884 trong một gia đ́nh của những người Đức gốc Do thái di cư và lớn lên cùng với 11 anh chị em. Cha ông vài năm trước đó đến cư trú ở Nữu Ước để sinh sống bằng nghề buôn chứng khoán (boursier). Mặc dầu gia đ́nh Crohn sống không túng thiếu, tuy nhiên cũng không thể cho phép một chút xa hoa thừa thải nào.

MỘT THIÊN CHỨC SỚM

Vào năm 13 tuổi, chàng thanh niên Crohn ghi tên vào học tại đại học Nữu Ước và ra trường với mảnh bằng trong tay lúc chỉ mới 18 tuổi. Sau đó, ông tiếp tục theo học một cách thành công ở Collège des médecins et chirurgiens của đại học Columbia trước khi thi đậu kỳ thi tuyển vào Mount Sinai Hospital. Ở đây ông trở thành phụ tá (assistant) trong pḥng thí nghiệm lâm sàng của Emmanuel Libman (tên của ông này đă được dùng để đặt tên cho căn bệnh nội tâm mạc Libman-Sachs). Năm 1932, cùng với Leon Gunzburg và Gordon Oppenheimer, ông thực hiện một công tŕnh nghiên cứu về một căn bệnh c̣n tương đối ít được biết đến vào hồi đó. Ba nhà khoa học đă tường thuật trong công tŕnh này 14 trường hợp (một bộ phận mẫu không được nhiều, v́ vậy công tŕnh nghiên cứu này đă gây nên một ít hoài nghi) và trước hết đă gọi tên bệnh là viêm ruột tận cùng (entérite terminale) trước khi đổi thành viêm ruột khu vực (entérite régionale)

MỘT ĐẦU ÓC BƯỚNG BỈNH

Khi nói đến chuyện bảo vệ quan điểm, lập trường của ḿnh, Crohn có thể chứng tỏ một sự bướng bỉnh cực đoan. Thầy thuốc quang tuyến Richard Marshak đă biết được điều này qua kinh nghiệm xương máu của ḿnh.Trong suốt nhiều năm, Richard Marshak đă cố gắng thuyết phục đồng nghiệp của ḿnh rằng viêm ruột khu vực không những chỉ gây thương tổn cho dạ dày, mà c̣n cả ruột già nữa. Nhưng Crohn chỉ chịu chấp nhận điều này khi cộng đồng khoa học nhất trí theo luận điểm này. Năm 1935, Crohn được chỉ định làm chủ tịch của American Gastroenterological Association, một sự thừa nhận công tŕnh của ông bởi các đồng nghiệp.

Mặc dầu ông là một người có đầu óc bướng bỉnh nhưng Crohn tỏ ra hết sức khiêm tốn. Ông không bao giờ phát biểu “bệnh Crohn” mà luôn luôn thích dùng thuật ngữ khoa học “viêm ruột khu vực” hơn. Người ta cũng nói về ông rằng ông xuất sắc trong nghề thầy thuốc chuyên khoa dạ dày ruột, chứ không hẳn chỉ biết đóng khung trong các nghiên cứu pḥng thí nghiệm mà thôi. Sự thành công của ông có được phần lớn là nhờ chất lượng của các hồ sơ mà ông đă thiết lập cho các bệnh nhân của ḿnh.

Sau khi về hưu, ông rút lui về dinh cơ đầy tiện nghi của ḿnh ở Connecticut ; ở đây ông đă sống những năm tháng cuối của cuộc đời ẩn dật của ḿnh, xa lánh thế giới, trước khi mất ở đó vào tháng 7 năm 1983, lúc ông được 99 tuổi. Sau khi ông mất, Rose, bà vợ thứ của ông, đă quyết định lập nên Burrill B.Crohn Foundation.Tổ chức này đến nay vẫn hỗ trợ cho những công tŕnh nghiên cứu về bệnh tật ở Mount Sinai Hospital.
SEMPER 4/2008

THỜI SỰ Y HỌC SỐ 106 - BS NGUYỄN VĂN THỊNH ( 19/12/2008 )

10/ MỘT VI KHUẨN CÓ THỂ ĐIỀU TRỊ BỆNH CROHN

Một vi khuẩn của khuẩn chí ruột (flore intestinale) có thể cho phép phát triển những điều trị mới trong bệnh Crohn, bệnh măn tính của ống tiêu hóa, gây bệnh cho 50.000-100.000 người ở Pháp. Nơi các bệnh nhân bị Crohn, các nhà nghiên cứu của Inserm đă nhận xét sự gần như vắng mặt của Faecalbacterium prausnitzii, vi khuẩn thường trú của bộ máy tiêu hóa. Sự vắng mặt này có thể góp phần vào sự rối loạn của hệ miễn dịch, khi đó quay trở ngược chống lại cơ thể. Các nhà nghiên cứu Pháp đă nghiên cứu vi khuẩn in vitro, rồi đă đưa vi khuẩn này vào các chú chuột đă được xử lư để chúng phát triển những triệu chứng giống với những triệu chứng của bệnh Crohn. Khi đó các triệu chứng nơi những con chuột đă được xử lư này được giảm bớt sau khi đă tiếp nhận vi khuẩn Faecalbacterium prausnitzii. Sự vắng mặt trong ruột của các vi khuẩn có những tính chất chống viêm có thể là nguyên nhân của bệnh Crohn.

Một vi khuẩn sống trong ruột người có thể đóng một vai tṛ quan trọng trong bệnh Crohn, một bệnh viêm của ống tiêu hóa, gây bệnh cho 60.000 người ở Pháp. Thật vậy, sự vắng mặt của vi khuẩn này có thể là nguyên nhân của bệnh Crohn. Khám phá này có thể mở ra những triển vọng điều trị mới.

Đó là kết quả của một nghiên cứu được tiến hành bởi các nhà nghiên cứu của Inserm. Bệnh Crohn, cũng như Recto-colite hémorragique, gây nên những đợt ỉa chảy, nhưng đôi khi cũng gây nên nghẽn ruột, thủng hay áp-xe, có thể cần đến những phẫu thuật để lấy đi một phần ruột già hay ruột non bị bệnh. Bệnh được biểu hiện bằng một ỉa chảy măn tính, kèm theo đau bụng thường xuyên và quan trọng. Bệnh nhân gầy ốm, thường có sốt, mệt mỏi. Các nguyên nhân vẫn c̣n bí mật, mặc dầu mới đây một danh sách 80 gènes có liên quan trong sự phát sinh bệnh đă được công bố.

Măi đến nay, không có một điều trị nào có thể chữa lành được bệnh Crohn. Một trong những hướng được theo đuổi từ nhiều thập niên bởi nhiều nhóm nghiên cứu liên quan đến các vi khuẩn được chứa trong ruột của chúng ta. Rất nhiều vi khuẩn đă được phân lập trong khuẩn chí ruột này và được nghi ngờ là đălàm phát khởi và duy tŕ một sự bộc phát thường trực của hệ miễn dịch của niêm mạc ruột.

Một họ vi khuẩn được đặc biệt nhắm đến là của nhóm Clostridium leptum, những vi khuẩn trong ruột của những bệnh nhân bị bệnh Crohn. Harry Sokol và các cộng sự viên đă khám phá rằng một vi khuẩn đặc biệt được gọi là Faecalibacterium prausnitzii, b́nh thường hiện diện nơi những người b́nh thường, vắng mặt hoặc hiện diện với lượng rất thấp nơi những người bị bệnh Crohn. Cũng vậy, nguy cơ tái phát sớm càng quan trọng khi nồng độ Faecalibacterium trong ruột càng thấp. Đi từ những quan sát này, các nhà nghiên cứu đă đưa ra giả thuyết cho rằng sự thuyên giảm bệnh (không có tái phát) có thể được liên kết với sự hiện diện của vi khuẩn Faecalibacterium prausnitzii. Vi khuẩn này có những tác dụng chống viêm và có tác dụng kích thích, hơn mọi loại vi khuẩn khác, sự sản xuất các phân tử của hệ miễn dịch (các cytokines), như interleukine 10.

Nhóm nghiên cứu người Pháp do đó hướng về một mô h́nh chuột bị một bệnh tương tự với bệnh Crohn. Họ đă quan sát rằng khi cho các vi khuẩn Faecalibacterium prausnitzii, hay nước canh cấy của những vi khuẩn này, trong nước uống của các chú chuột, đă làm giảm mức độ nghiêm trọng của các đợt viêm đại tràng nơi những động vật gặm nhấm.

Đây là lần đầu tiên một vi khuẩn có những tính chất chống viêm như thế và hiện diện tự nhiên trong cơ thể, đă được nhận diện. Theo Harry Sokol, tác giả của bài báo mới được công bố : “Có một cân bằng tự nhiên giữa những vi khuẩn gây viêm và kháng viêm (bactéries pro- et antiinflammatoires). Trong bệnh Crohn, sự cân bằng này bị phá vỡ.”

Khám phá mấu chốt này đưa đến một liệu pháp thuộc loại hoàn toàn mới nhằm điều trị những bệnh viêm của ruột, dựa trên sự hấp thụ một “probiotique”, một nước canh những thức ăn bổ sung, mà các thành phần là những vi sinh vật sống.
(LE FIGARO 8/12/2008) (SCIENCES ET AVENIR 12/2008)

THỜI SỰ Y HỌC SỐ 107 - BS NGUYỄN VĂN THỊNH ( 2/1/200 )

8/ BỊ THƯỜNG XUYÊN VIÊM DẠ DÀY-RUỘT DO NHIỄM KHUẨN LÀM DỄ SỰ PHÁT TRIỂN BỆNH CROHN.

Một công tŕnh nghiên cứu của Hoa Kỳ, được thực hiện trên cơ sở những dữ kiện y khoa lấy từ nhân viên quân sự, cho thấy rằng một tần số cao mắc phải bệnh viêm dạ dày-ruột cấp tính do nhiễm khuẩn (gastroentérite aigue infectieuse), ví dụ chứng tiêu chảy của những người du khách (diarrhées des voyageurs), làm gia tăng nguy cơ phát triển một bệnh viêm măn tính của ruột , đặc biệt là bệnh Crohn.

Sự phân tích các dữ kiện của 3.019 bệnh nhân bị những bệnh ruột viêm măn tính (maladie intestinale inflammatoire chronique) và của 11.656 bệnh nhân dùng để kiểm chứng, cho thấy rằng những viêm dạ dày-ruột do vi khuẩn (gastroentérite bactérienne) xảy ra thường xuyên làm gia tăng 36% nguy cơ bị viêm trực-đại tràng loét-xuất huyết (recto-colite ulcéro-hémorragique) và 54% nguy cơ bị bệnh Crohn. Giả thuyết được đưa ra bởi các nhà nghiên cứu để cố giải thích mối liên hệ này là, bằng cách hủy bỏ các cơ chế nội hằng định ruột (homéostasie intestinale) b́nh thường, các bệnh viêm dạ dày-ruột nhiễm khuẩn làm dễ sự hoạt hóa (không thể hiện trên lâm sàng nhưng thường xảy ra) các quá tŕnh viêm và miễn dịch. Các kết quả này chứng tỏ rằng bệnh viêm dạ dày-ruột nhiễm khuẩn không hẳn là vô hại và nhắc nhở tầm quan trọng của điều trị dự pḥng bằng kháng sinh đối với những bệnh nhân với nguy cơ tiếp xúc thuờng xuyên nhất.

Công tŕnh nghiên cứu này cũng làm sáng tỏ những yếu tố nguy cơ khác đối với các bệnh viêm ruột măn tính. Như là, sự hiện diện của một hội chứng kích thích đại tràng (syndrome du côlon irritable) làm gia tăng gấp 5,5 lần nguy cơ bị viêm trực-đại tràng loét-xuất huyết và gia tăng gấp 7 lần bệnh Crohn.
(LE GENERALISTE 13/11/2008)

THỜI SỰ Y HỌC SỐ 127 - BS NGUYỄN VĂN THỊNH ( 22/5/2009 )

10/ TRẺ CON CÓ LƯ : ĂN BẨN CÓ THỂ TỐT CHO SỨC KHOẺ.

Hăy hỏi các bà mẹ tại sao các em bé thường nhặt các đồ vật lên từ sàn nhà hay mặt đất và bỏ chúng vào miệng, và xác suất là các bà mẹ này sẽ nói rằng đó là do bản năng, rằng đó là cách thức các trẻ con thăm ḍ thế giới. Nhưng tại sao lại là miệng, trong khi thị giác, thính giác, xúc giác và ngay cả khướu giác c̣n tốt hơn nhiều để nhận diện các đồ vật ?

V́ lẽ các hành vi bản năng có một ưu điểm tiến hóa, nếu không, chúng đă không được giữ lại trong hàng triệu năm, do đó điều này cũng có thể đă giúp chúng ta tồn tại với tư cách là một loài. Thật vậy, bằng chứng tích lũy rất gợi ư rằng ăn bẩn là tốt cho các bạn.

Trong những nghiên cứu của điều được gọi là giả thuyết vệ sinh (hygiene hypothesis), các nhà nghiên cứu kết luận rằng những sinh vật, như hàng triệu vi khuẩn, virus và đặc biệt là các kư sinh trùng, vào cơ thể cùng với “ đồ bẩn ”, kích thích sự phát triển của một hệ miễn dịch lành mạnh. Vài công tŕnh nghiên cứu đang tiếp tục được thực hiện, gợi ư rằng các kư sinh trùng có thể giúp tái chỉ đạo một hệ miễn dịch đă bị hỏng và đưa đến những rối loạn tự miễn dịch, các dị ứng và hen phế quản. Những công tŕnh nghiên cứu này, cùng với những quan sát dịch tễ học, dường như giải thích tại sao các rối loạn miễn dịch như bệnh xơ cứng rải rác (multiple slerosis), bệnh đái đường loại I, bệnh viêm ruột (inflammatory disorder), hen phế quản và các dị ứng đă gia tăng đáng kể ở Hoa Ky và các nước phát triển khác.

“ Những ǵ mà một đứa trẻ đang làm khi nó đưa các đồ vật vào trong miệng là cho phép đáp ứng miễn dịch của nó thăm ḍ môi trường xung quanh nó,” Mary Ruebush, nhà vi trùng và miễn dịch học đă viết như vậy trong cuốn sách mới xuất bản của bà “ Why Dirt is Good ”. Không những điều này cho phép “ thực hành ” các đáp ứng miễn dịch sẽ cần thiết cho sự bảo vệ cơ thể, mà nó c̣n đóng một vai tṛ quan trọng trong việc dạy cho đáp ứng miễn dịch chưa trưởng thành những ǵ là tốt nhất đừng lưu ư đến.”

Một nhà nghiên cứu chủ đạo, BS Joel Weinstock, trưởng khoa Gastroenterology và Hepatology ở Tufts Medical Center, Boston, đă nói trong một cuộc phỏng vấn rằng, hệ miễn dịch lúc mới sinh ra đời “ cũng như một computer chưa được chương tŕnh hóa. Nó cần được huấn luyện.

Ông nói rằng, những biện pháp y tế cộng đồng như làm sạch thức ăn và nước uống bị ô nhiễm, đă cứu mạng vô số trẻ em, nhưng chúng “ cũng loại bỏ sự tiếp xúc với nhiều vi sinh vật, có thể có lợi cho chúng ta ”.

“ Các trẻ em được nuôi lớn trong một môi trường cực kỳ sạch sẽ ”, ông nói thêm như vậy, “ không được tiếp xúc vối các vi sinh vật sẽ giúp chúng phát triển những ṿng điều ḥa miễn dịch (immune regulatory circuits) thích hợp.”

Những công tŕnh nghiên cứu mà ông đă tiến hành với BS David Elliot, một thầy thuốc chuyên khoa tiêu hóa và miễn dịch của Đại học Iowa, chỉ cho thấy rằng những kư sinh trùng ruột, đă hầu như được loại bỏ trong những nước phát triển, “ có thể là tác nhân lớn nhất trong việc điều ḥa hệ miễn dịch để đáp ứng một cách thích đáng, Elliot đă nói như vậy trong một bài phỏng vấn. Ông nói thêm rằng những nhiễm trùng do vi khuẩn và virus dường như ảnh hưởng lên hệ miễn dịch cùng một cách như vậy, nhưng không mạnh mẽ như trong trường hợp kư sinh trùng.

Nhiều kư sinh trùng là vô hại, đặc biệt là nơi những người có dinh dưỡng tốt, Weinstock đă nói như vậy. Có rất ít bệnh mà người ta mắc phải do kư sinh trùng,” ông đă nói như vậy. “ Con người đă thích nghi với sự hiện diện của hầu hết các con sâu này.”

Trong những công tŕnh nghiên cứu trên chuột, Weinstock và Elliot đă dùng các kư sinh trùng để ngăn ngừa hay chữa bệnh tự miễn dịch (autoimmune disease). Elliot nói rằng ở Argentina, các nhà nghiên cứu đă nhận thấy rằng những bệnh nhân bị xơ cứng rải rác (multiple slerosis), khi bị nhiễm trùng bởi trùng roi người (human whipworm), đă có những trường hợp bệnh nhẹ hơn và ít những cơn bộc phát bệnh hơn trong một thời gian 4 năm rưỡi. Ở Đại Học Wisconsin, Madison, một thầy thuốc chuyên khoa thần kinh đang trắc nghiệm để xem các con trùng roi heo (pig whipworm) có thể làm dịu bớt những triệu chứng của xơ cứng rải rác hay không.

Ở Gambia, nơi một vài ngôi làng, việc loại bỏ các con kư sinh trùng đă khiến cho các trẻ em có những phản ứng da đối với các dị nguyên gia tăng, Eliot đă nói như vậy.

Và những con trùng roi heo, cư ngụ một thời gian ngắn ngủi trong ruột người, đă có “ tác dụng tốt ” trong điều trị những bệnh viêm ruột (inflammatory bowel diseases), bệnh Crohn và viêm loét đại tràng (ulcerative colitis), ông đă nói như vậy.

Các con kư sinh trùng có thể ảnh hưởng hệ lên miễn dịch như thế nào ? Elliot giải thích rằng ngày nay sự điều ḥa miễn dịch được biết là phức tạp hơn những ǵ mà các nhà khoa học đă nghĩ, khi lư thuyết vệ sinh lần đầu tiên được đưa ra vào năm 1989 bởi một nhà dịch tễ học người Anh, BS David Strachan. Strachan đă ghi nhận một sự liên kết giữa những gia đ́nh đông con và sự giảm tỷ lệ hen phế quản và dị ứng. Các nhà miễn dịch học bây giờ công nhận một hệ thống đáp ứng gồm 4 tế bào helper T : đó là những tế bào Th 1, Th 2, Th 17 và những tế bào T điều ḥa (regulatory T cells).

“ Nhiều bệnh viêm (xơ cứng rải rác, bệnh Crohn, viêm loét đại tràng và hen phế quản) là do hoạt động của Th 17 ”, ông đă giải thích như vậy. “ Nếu anh gây nhiễm chuột với các kư sinh trùng, th́ những tế bào Th 17 giảm rất nhiều, và hoạt động của các tế bào T điều ḥa tăng cao.”

Trả lời câu hỏi “ Chúng ta có quá sạch lắm không, Elliot nói : Sự bẩn thỉu có một cái giá. Nhưng sự sạch sẽ cũng có cái giá. Chúng tôi không đề nghị trở lại môi trường đầy vi trùng của những năm 1850. Nhưng nếu chúng ta hiểu một cách thích hợp các vi khuẩn trong môi trường bảo vệ chúng ta như thế nào, có lẽ chúng ta có thể tạo một thuốc chủng hay bắt chước tác dụng của chúng bằng một kích thích vô hại nào đó.”

Ruebush, tác giả của “ Tại sao bẩn là tốt ”, cũng không gợi ư trở về lối sống bẩn. Nhung bà chỉ rơ một cách đúng đắn rằng vi khuẩn có mặt khắp nơi : trên chúng ta, trong chúng ta và quanh khắp chúng ta. Hầu hết những vi khuẩn này không tạo nên vấn đề, và nhiều vi khuẩn, như những vi khuẩn b́nh thường sống trong đường tiêu hóa và sản xuất những chất dinh dưỡng duy tŕ đời sống, là thiết yếu để có sức khoẻ tốt. “ Một con người tiêu biểu có lẽ chứa khoảng 90 ngàn tỷ vi trùng.” bà đă viết trong tác phẩm của bà như vậy. Chính sự việc anh có quá nhiều vi khuẩn thuộc nhiều loại khác như thế là những ǵ khiến cho anh luôn luôn được khỏe mạnh.”

Ruebush phàn nàn thái độ tôn sùng hiện nay đối với hàng trăm các kháng sinh, mặc dầu mang lại một cảm giác an toàn giả tạo nhưng thật ra có thể duy tŕ sự phát triển của những vi khuẩn sinh bệnh, đề kháng với kháng sinh. Xà pḥng đơn thuần và nước là tất cả những ǵ cần thiết để trở nên sạch, bà đă ghi nhận như vậy. Khi không có nước máy và cần phải làm sạch bàn tay, bà gợi ư dùng thuốc sát trùng bằng cồn.

Weinstock lại c̣n đi xa hơn. “ Các đứa trẻ nên được cho phép đi chân trần trong đất, chơi trong đất, và không rửa tay khi chúng đi ăn ”, ông đă nói như vậy. Ông và Elliot đă chỉ rơ rằng những trẻ em lớn lên trong nông trại và thường tiếp xúc với các kư sinh trùng và những vi trùng khác từ những động vật nông trại, ít có khả năng phát triển dị ứng và những bệnh tự miễn dịch hơn.

Cũng là hữu ích, ông nói như vậy, “ khi để cho con trẻ có hai con chó và một con mèo, điều này sẽ làm cho chúng được tiếp xúc với kư sinh trùng ruột, như thế có thể phát triển một hệ miễn dịch lành mạnh.
( INTERNATIONAL HERALD TRIBUNE 29/1/2009)


THỜI SỰ Y HỌC SỐ 161 - BS NGUYỄN VĂN THỊNH ( 15/2/2010 )

10/ BỆNH CROHN : HƯỚNG CỦA ĐẠI THỰC BÀO.

Bệnh Crohn (60.000 người bị bệnh ở Pháp) là một viêm măn tính của ruột, có thể dẫn đến những biến chứng trầm trọng. Mặc dầu nguyên nhân của bệnh này vẫn không được biết đến, nhưng bệnh được cho là “ bệnh tự miễn dịch.” Theo nhóm nghiên cứu của GS Anthony Segal (đại học Luân Đôn) th́ đó là một sai lầm ! Những công tŕnh của ông và những kết luận của các công tŕnh này, được cho chỉ là một sự khiêu khích đối với những người này, là sự khám phá quan trọng đối với những người khác. Segal và nhóm nghiên cứu của ông đă tiêm các vi khuẩn được làm vô hại vào những bệnh nhân lành mạnh và vào những bệnh nhân bị bệnh Crohn, rồi đă so sánh sự đáp ứng miễn dịch của chúng : nơi những bệnh nhân bị bệnh Crohn, vài tế bào miễn dịch, được gọi là “ đại thực bào ” (macrophage), trong t́nh trạng giảm hoạt. Hậu quả : chúng sản xuất rất ít cytokine, protéine làm biến đổi hệ miễn dịch để chống lại kẻ thù. Sự suy diễn những kết quả này lên hệ tiêu hóa gợi ư rằng nơi những người có các đại thực bào ít hoạt động, hệ miễn dịch được huy động một cách không đầy đủ cho phép các vi khuẩn trở nên rất hung dữ. Đối với Segal, các vi khuẩn trực tiếp là căn nguyên của của những thương tổn đường tiêu hóa.
(PARIS MATCH 21/1-27/1/2010)


THỜI SỰ Y HỌC SỐ 186 - BS NGUYỄN VĂN THỊNH ( 09/8/2010 )

3/ NHỮNG NGUYÊN NHÂN CỦA BỆNH CROHN ĐƯỢC XÁC NHẬN.

Bệnh Crohn là một bệnh viêm măn tính của ruột, trong đó hệ thống pḥng ngự của bệnh nhân được hoạt hóa một cách không thích ứng. Có nhiều yếu tố nguy cơ di truyền, nhưng những yếu tố khác (di truyền, vệ sinh đời sống, toàn bộ các vi khuẩn ruột hay microbiote intestinal) cũng có can dự vào. Ken Cadwell, thuộc Pḥng bệnh lư học và miễn dịch học của Đại học Washington ở Saint-Louis Hoa Kỳ, và các cộng sự viên của ông đă cho thấy rằng 3 yếu tố (một gène, một virus và một phản ứng viêm) cũng đủ làm phát khởi căn bệnh nơi chuột.

Ở Pháp, vào năm 2005, 60.000 người bị bệnh Crohn, gây tác hại chủ yếu các thiếu niên và những người trưởng thành trẻ tuổi. Căn bệnh được biểu hiện bởi một t́nh trạng ỉa chảy măn tính, được kèm theo bởi đau bụng, đôi khi sốt, một sự mất cân và một sự mệt mỏi quan trọng. Các điều trị chủ yếu dựa trên các thuốc chống viêm và các thuốc làm suy giảm miễn dịch. Thật vậy, trong ruột, người ta quan sát thấy một sự tăng hoạt hóa của hệ miễn dịch, tấn công các tế bào của ruột : đó là một bệnh tự miễn dịch (maladie autoimmune). Mặc dầu có một sự mẫn cảm di truyền (susceptibilité génétique) (32 gène đă được nhận diện), nhưng các yếu tố môi trường cũng tham gia vào sự phát khởi của bệnh. Những yếu tố này là ǵ ?

Các nhà sinh học Hoa Kỳ đă khảo sát các con chuột được biến đổi về mặt di truyền, biểu hiện một gène nhạy cảm với bệnh, gène Atg16L1 bị biến dị. Nơi người, tất cả những ai bị bệnh đều mang biến dị này, nhưng tất cả những người mang biến dị không nhất thiết bị bệnh. Các con chuột được làm biến đổi về mặt di truyền có một loạn năng của các tế bào Paneth của ruột non, những tế bào này tham gia vào việc duy tŕ microbiote của ruột.

Bằng cách nuôi các con chuột này trong một môi trường vô khuẩn, các nhà sinh học đă chứng thực rằng chúng khỏe mạnh và các tế bào Paneth của chúng đều b́nh thường. Ngược lại, khi chúng bị nhiễm bởi một norovirus, th́ t́nh trạng bất thường xuất hiện. Thế mà virus này thường là nguyên nhân của bệnh viêm dạ dày-ruột nơi người. Ngoài ra, nếu các nhà nghiên cứu làm nhiễm trùng các con chuột được làm biến đổi về mặt di truyền và mang virus, với một độc chất đối với ruột (điều này làm phát khởi một phản ứng viêm bởi microbiote ruột), các con chuột phát triển bệnh. Một virus như thế, sự biến dị di truyền và phản ứng viêm dường như cần thiết để làm phát phát khởi bệnh Crohn nơi các động vật gặm nhấm. Vấn đề c̣n phải xem virus này có phải là một nguyên nhân khả dĩ nơi người hay không.
(POUR LA SCIENCE 8/2010)


THỜI SỰ Y HỌC SỐ 193 - BS NGUYỄN VĂN THỊNH ( 27/9/2010 )

1/ BỆNH CROHN : KHI RUỘT BỊ VIÊM TẤY


NHỮNG ĐIỂM MỐC


PHẢN ỨNG VIÊM. Trong số những bệnh viêm măn tính của hệ tiêu hóa, bệnh Crohn vẫn là bệnh bí ẩn nhất. Và mặc dầu chúng ta có một kho các loại thuốc và các biện pháp dinh dưỡng để chế ngự các cơn viêm, nhưng ta vẫn không thể chữa lành hoàn toàn căn bệnh này.

DỊCH TỄ HỌC. Căn bệnh này đă được mô tả lần đầu tiên vào năm 1932 bởi một thầy thuốc ngoại khoa Hoa Kỳ, BS Burrill B.Crohn. Vậy bệnh này dường như chỉ mới xuất hiện gần đây. Trước hết được t́m thấy ở Hoa Kỳ và Scandinavie, bây giờ bệnh đă lan tràn lên tất cả các lục địa. Tỷ lệ mắc bệnh dường như gia tăng từ những năm 1950. Ở Pháp, cứ 1.000 người th́ có một bị mắc bệnh này. Những người ở lứa tuổi 20-35 bị liên hệ nhất, nhưng bệnh có thể xuất hiện sớm hơn hay chậm hơn.

TIẾN TRIỂN. Bệnh tiến triển thành từng cơn trầm trọng ít hay nhiều, được cách quăng bởi những thời kỳ thuyên giảm. Bệnh gây đau bụng và ỉa chảy. Nó có thể gây nên suy dinh dưỡng và chậm tăng trưởng nơi các trẻ em và thiếu niên.

NGUỒN GỐC. Mặc dầu một thành phần di truyền được nghi ngờ là nguồn gốc của bệnh, nhưng dường như nó không phải là nguyên nhân chính yếu. Hướng của một bệnh tự miễn dịch (maladie autoimmune) ngày nay được đặt ưu tiên, nhưng những yếu tố môi trường liên kết với những lối sống hiện đai có lẽ cũng có liên quan.

CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG. Không có một chế độ ăn uống đặc biệt nào đă cho thấy tính hiệu quả nhằm kéo dài những thời kỳ thuyên giảm. Nhưng cần thích ứng chế đó ăn uống (đặc biệt tránh những sản phẩm sữa) vào lúc xảy ra các cơn và đừng dùng bất cứ loại thuốc nào.


Viêm măn tính của ống tiêu hóa, căn bệnh này đang thắng thế, nhưng chủ yếu vẫn c̣n không được hiểu rơ.

GASTRO-ENTEROLOGIE. Xuất hiện các nay vài thập niên, bệnh Crohn bao vây hết nước này đến kia, nhưng người ta vẫn luôn luôn nói ít về bệnh này. Tuy vậy, bệnh Crohn gây bệnh, chỉ riêng ở nước Pháp, cho gần 100.000 người. Căn bệnh viêm măn tính này có thể ảnh hưởng bất cứ bộ phận nào của ống tiêu hóa, từ miệng đến hậu môn. Cùng với bệnh viêm đại-trực tràng xuất huyết (rectocolite hémorragique), hơi ít thường xảy ra hơn và giới hạn ở đoạn ruột cuối, bệnh Crohn tạo thành cái mà người ta gọi là những Mici (les maladies inflammatoires chroniques de l’intestin). Một ngày thông tin toàn quốc dành cho các căn bệnh này vào ngày 9 tháng 10 sắp đến, nhờ Association François Aupetit, quy tụ các bệnh nhân và gia đ́nh.

Được mô tả lần đầu tiên vào năm 1932 bởi người Mỹ Burrill Crohn, đó là một căn bệnh gây ngạc nhiên, xuất hiện vào đầu thế kỷ XX, đến từ đâu không ai biết, ít lâu sau viêm đại-trực tràng xuất huyết, bệnh này khi đó cũng chưa ai biết đến. Trước hết được nhận diện ở Scandinave và ở Hoa Kỳ, sau Đệ nhị thế chiến bệnh Crohn lan tràn trong toàn Tây Âu, và ngày nay ảnh hưởng lên Đông Âu, châu Phi, Nam Mỹ và châu Á. Bệnh Crohn chủ yếu gây bệnh các người trưởng thành trẻ tuổi, giữa 20 và 35 tuổi, nhưng có thể xảy ra ở bất cứ lứa tuổi nào. Và trong 10 đến 15% các trường hợp phát ra nơi trẻ em hay thiếu niên, sự phát triển sớm này là một yếu tố nghiêm trọng.

“ Căn bệnh viêm này gây nên những vết loét (ulcérations) của niêm mạc tiêu hóa, có thể được giới hạn ở hồi tràng (iléon), phần cuối của ruột non thường bị ảnh hưởng, hay ảnh hưởng lên toàn bộ ruột, GS Jean-Frédéric Colombel, thầy thuốc chuyên khoa dạ dày-ruột, CHU de Lille, đă giải thích như vậy. Là căn bệnh măn tính, bệnh Crohn tiến triển bởi các cơn, được cách quảng bởi những giai đoạn thuyên giảm. Mỗi cơn làm gia tăng những tổn hại gây nên ở ruột, làm mất tính mềm mại, các khả năng chức năng của nó, đến độ đôi khi cần phải can thiệp ngoại khoa. Nhưng sự trầm trọng này không phải là không thể tránh được và 40% các trường hợp vẫn khá hiền tính. Tuy nhiên chúng tôi thích điều trị một cách tích cực hơn ngay khi được chẩn đoán để tránh sự xuất hiện những tổn hại không hồi phục được. ”

Những triệu chứng của bệnh khá đa dạng : “ Chúng có thể được biểu hiện bởi đau bụng, tiêu chảy, một sự biến đổi t́nh trạng tổng quát, mệt nhọc, mất cân…đôi khi kèm theo những triệu chứng viêm của da, của mắt hay các khớp. Các triệu chứng viêm khớp có thể đứng cả hàng đầu. Trong 10 đến 20% các truong hợp, sự xuất hiện áp xe hay ṛ trong vùng quanh hậu môn mở đầu căn bệnh. Nơi trẻ em, một sự chậm tăng trưởng là một dấu hiệu rất gợi ư.” Chẩn đoán được xác nhận bởi nội soi-sinh thiết (endoscopie-biopsie), các thương tổn được xác nhận bởi scanner hay IRM.

Khi một người bị thương tổn, nguy cơ được nhân lên 10 đến 40 lần đối với anh chị em. “ Người ta t́m thấy 8 đến 10% những thể gia đ́nh. Do đó căn bệnh có tính chất di truyền khá mạnh, nhưng sự tăng nguy cơ (sur-risque) vẫn khiêm tốn bởi v́ tỷ lệ mắc bệnh chỉ là 1 trên 1000 ”, GS Jean-Pierre Hugot, thầy thuốc chuyên khoa tiêu hóa nhi đồng của CHU Robert-Debré (Paris) và giám đốc nghiên cứu Inserm (U843) đă giải thích như vậy. Chúng ta chịu ơn ông về sự khám phá, vào năm 2001, gène mẫn cảm (gène de susceptibilité) đầu tiên, và chính yếu, đối với bệnh Crohn, NOD2. “ Từ đó, hàng chục gène khác đă được khám phá. Mỗi gène có một tác dụng rất yếu, nhân nguy cơ lên 1,1 đến 1,3 lần. Gène mạnh nhất là NOD2, chỉ nhân nguy cơ này lên 2 đến 4 lần. Vậy việc nhận diện chúng không có lợi ích trên thực hành ”. Nhiều lắm, di truyền học chỉ chịu trách nhiệm 10 đến 20% trong căn bệnh này, ở đây sự tương tác của các gène và môi trường dường như quyết định. Dĩ nhiên người ta nghĩ đến chế độ ăn uống như là tiến triển quan trọng của những thập niên qua, nhưng không có một mối liên hệ nào đă được xác lập. Yếu tố làm dễ duy nhất và chắc chắn của bệnh Crohn vẫn là thuốc lá.

Là loạn năng của hệ miễn dịch ruột, bệnh Crohn thể hiện một sự phóng thích cao một cách bất thường của những phần tử viêm, như TNF, làm biến đổi hàng rào niêm mạc. Đó không phải là một bệnh tự miễn dịch, mà là một sự mất điều ḥa (dysrégulation) của đáp ứng miễn dịch. Đáp ứng lại cái ǵ ? Các giả thuyết gợi ư một sự mất cân bằng có liên quan đến khuẩn chí ruột (flore intestinale).

Điều trị nhằm làm giảm phản ứng viêm gia tăng này. “ Trong điều trị tấn công, các corticoides cho những kết quả tốt, nhưng không được cho hơn một tháng, cũng như không được dùng trong điều trị duy tŕ, GS Laurent Peyrin-Biroulet, thầy thuốc chuyên dạ dày-ruột thuộc CHU de Nancy đă nhấn mạnh như vậy. Một chất làm suy giảm miễn dịch như azathioprime hay méthotrexate tiếp sức, và trong những trường hợp nặng, một điều trị sinh học (traitement biologique) bởi kháng thể anti-TNF, infliximab, mà một nghiên cứu mới đây của Pháp đă cho thấy lợi ích để làm kéo dài những đợt thuyên giảm. ” Những mục tiêu sinh học khác được thăm ḍ trong những năm qua vẫn chưa giữ lời ước hẹn, nhưng cuộc truy đuổi vẫn c̣n rộng mở.
(LE FIGARO 20/9/2010)

2/ BỆNH CROHN : NHỮNG GIẢ THUYẾT CHUNG QUANH MỘT CĂN BỆNH.

Bệnh Crohn là đối tượng của những công tŕnh nghiên cứu tích cực để cố gắng làm sáng tỏ những bí ẩn của nó. Từ nay ta chắc chắn rằng sự miễn dịch bẩm sinh (immunité innée), cho phép cơ thể nhận biết sự hiện diện của các vi khuẩn trong môi trường và làm khởi phát phản ứng viêm pḥng vệ, có liên quan trong bệnh này. Trong bệnh Crohn, phản ứng viêm gia tăng là do những rối loạn của tính miễn dịch bẩm sinh, mà sự cân bằng tinh tế giữa sự pḥng ngự và sự dung nạp đối với những vi khuẩn ruột ở bề mặt của niêm mạc tùy thuộc vào nó.

Trong số các gène mẫn cảm với bệnh, NOD2 can thiệp trong sự miễn dịch bẩm sinh. “ Gène NOD2 biến dị hơi bị thiếu hụt, do đó sự sản xuất défensine bị sụt giảm. Défensine là một chất kháng khuẩn, được tiết ra bởi vài tế bào ruột. Nhưng đó chỉ là một giả thuyết ”, GS Jean-Pierre Hugot đă giải thích như vậy.

Gène nhạy cảm khác, gène của thụ thể của interleukine IL23. Kỳ lạ là chính dạng b́nh thường, hiện diện trong 97% dân số, được liên kết với căn bệnh, lại phải tùy thuộc vào hoạt động tốt của thụ thể này ”, ông xác nhận như vậy. Cũng như những gène khác được nhận diện trong bệnh Crohn, gène này can thiệp trên một đường hoạt hóa các tế bào lympho được gọi là Th17, chung cho những bệnh viêm khác nhau như bệnh vẩy nến (psoriasis) hay bệnh viêm đa khớp dạng thấp, điều này làm tăng sự nghi ngờ về mối liên hệ bà con giữa những bệnh này.

NHỮNG TÁC DỤNG TAI ÁC CỦA CÁC KHÁNG SINH ?.

“ Bệnh Crohn được liên kết với một phản ứng bất thường của hệ miễn dịch ruột đối với vài thành phần của khuẩn chí ruột. Chúng tôi đă khám phá những vi khuẩn chưa từng được biết đến, có tiềm năng gây viêm rất mạnh trong ruột của những người bệnh, trong khi những vi khuẩn thông thường khác lại bị giảm, Jean Frédéric Colombel đă xác nhận như vậy. Do đó ngày nay ta gọi là“ dysbiose ”, một sự bất quân b́nh của microbiote, khuẩn chí ruột (flore intestinale) với sự gia tăng vài vi khuẩn hướng viêm (bactéries pro-inflammatoires) và giảm những vi khuẩn khác, có tính chất bảo vệ (bactéries protectrices). ”

Vấn đề c̣n lại là phải xác định xem sự biến đổi của microbiote này là nguyên nhân hay thứ phát căn bệnh. “ Phải theo dơi trong nhiều năm nhiều cá thể có nguy cơ, những người bà con thuộc thế hệ thứ nhất với những người bệnh và xem xét song hành khuẩn chí ruột của họ và sự xuất hiện của căn bệnh nơi vài người. Chúng tôi sẽ phát động công tŕnh nghiên cứu này ở Pháp, với hy vọng rằng những nước khác sẽ theo gót chúng tôi.”
(LE FIGARO 20/9/2010)
florida80_is_offline  
Old 05-05-2019   #594
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 112,220
Thanks: 7,291
Thanked 45,886 Times in 12,763 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 139
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

THÔNG TIN Y HỌC VỀ BỆNH RỐI LOẠN LƯỠNG CỰC / BỆNH HƯNG-TRẦM CẢM
(BIPOLAR DISORDER / MANIC-DEPRESSIVE ILLNESS / MALADIE MANIACO-DÉPRESSIVE / TROUBLE BIPOLAIRE
)

Lynn Ly tổng hợp thông tin về Bệnh Rối Loạn Lưỡng Cực / Bệnh Hưng-Trầm Cảm
(Bipolar Disorder / Manic-Depressive Illness / Maladie Maniaco-Dépressive /Trouble Bipolaire )
từ các bài Thời Sự Y Học của Bác Sĩ Nguyễn Văn Thịnh



Quote:
Lynn Ly chú thích từ tự điển chuyên ngành về Mental Health .

Bipolar Disorder - Also known as manic-depressive illness. This is a serious illness that causes shifts in a person’s mood, energy and ability to function. Dramatic mood swings can move from “high” feelings of extreme euphoria or irritability to depression, sometimes with periods of normal moods in between. Manic episodes may include such behaviors as prolonged periods without sleep or uncontrolled shopping. Each episode of mania or depression can last for hours, weeks or several months.

==> Rối Loạn Lưỡng Cực (Bipolar Disorder)- cũng c̣n được biết là "Bệnh Hưng - Trầm Cảm" (manic-depressive illness). Đây là một căn bệnh nghiêm trọng gây ra do sự hoán chuyển về tâm trạng / tâm t́nh, năng lực và khả năng trong con người khi hoạt động / hành động. Tâm trạng cảm xúc thay đổi đột ngột và mạnh mẽ từ cảm giác ở mức "cao trào" về hưng phấn cao độ hoặc dễ cáu gắt tiến đến trầm cảm, đôi khi với các giai đoạn của tâm trạng / tâm t́nh b́nh thường chen giữa (cảm giác hưng phấn và trầm cảm) . Những giai đoạn cuồng vọng / hưng phấn / hưng cảm (Manic episodes) có thể bao gồm những hành vi cử chỉ như trong thời gian dài bị mất ngủ hoặc việc mua sắm không tự kiểm soát được. Mỗi giai đoạn cuồng vọng / hưng phấn / hưng cảm hoặc trầm cảm có thể kéo dài hàng giờ, hàng tuần hoặc vài tháng.



THỜI SỰ Y HỌC SỐ 110 - BS NGUYỄN VĂN THỊNH ( 25/1/2009 )

8/ TRẦM CẢM : ĐIỀU TRỊ MỚI VỚI TÁC DỤNG NHANH LÊN GIẤC NGỦ

Giáo sư Patrick Lemoine, thầy thuốc chuyên khoa tâm thần, b́nh luận về những lợi ích của agomélatine, vừa được châu Âu cho phép thương măi hóa.

Hỏi : Làm sao phân biệt một trạng thái buồn rầu sâu nặng với một trầm cảm thật sự ?
B.S Patrick Lemoine : Tất cả chúng ta, vào một lúc nào đó trong cuộc đời, bị liên quan bởi một trạng thái trầm cảm (état dépressif). Nhưng chúng ta nói là trầm cảm với tư cách bệnh, trước sự diện hiện của hai tiểu chuẩn. 1. Khi nỗi buồn sâu xa kéo dài quá lâu (thí dụ hơn một năm sau tang chế). 2. Khi sự đau khổ tinh thần đưa đến những triệu chứng đặc hiệu, như lo lắng (angoisse), rối loạn giấc ngủ thường xuyên, rối loạn cảm giác ăn ngon, sự tŕ chậm của tư duy, của động tác, không quan tâm đến tất cả những ǵ có thể là nguồn lạc thú. Những trầm cảm này gây bệnh cho 6-8% dân số !

Hỏi : Việc xác lập chẩn đoán có tế nhị không ?
B.S P.L : Vâng, bởi v́ vài chứng trầm cảm được che dấu (dépression masquée) chỉ được thể hiện bởi những nỗi khốn khổ vật lư như đau đầu hay đau lưng. Ngoài ra có những dạng lâm sàng khác nhau của bệnh trầm cảm cần phải phân biệt rơ : 1. Chứng trầm cảm phản ứng (dépression réactionnelle) với một biến cố (ly dị, tang chế, thất nghiệp...) có thể liên quan đến rất nhiều người. 2. Chứng trầm cảm không phản ứng (dépression non réactionnelle), xảy ra trên những thể trạng di truyền đặc biệt thuận lợi. Ở đây, người ta chẩn đoán một rối loạn được gọi là lưỡng cực (trouble bipolaire): một bệnh loạn tâm thần hưng• trầm cảm (psychose maniaco-dépressive) thể hiện bằng một cảm giác buồn bă vô cùng nghiêm trọng và những cơn hưng cảm (manies), có thể dẫn đến những hành động không suy xét. 3. Trầm cảm đơn cực (dépression unipolaire) (không có những cơn hưng cảm), gồm một cực hỗn loạn rất nặng phải chịu đựng.

Hỏi : Thường làm sao điều trị những chứng trầm cảm khác nhau này ?
B.S P.L : Việc xử trí các chứng trầm cảm phản ứng (thể trung b́nh hay nặng) thường là kết hợp một điều trị bằng thuốc và một tâm lư liệu pháp nhận thức và hành vi (psychothérapie cognitive et comportementale). Những kết quả tương đối khiêm tốn : chỉ 60 đến 65% các bệnh nhân phản ứng dương tính sau 3 tuần. Đối với những trầm cảm lưỡng cực (dépressions bipolaires), điều trị chủ yếu là dược lư.Từ nhiều năm nay, người ta cho những thuốc chống trầm cảm (antidépesseurs) suốt cả cuộc đời, nhưng mới đây, người ta đă nhận ra rằng sau một thời gian nào đó, các thuốc chống trầm cảm này làm dễ những tái phát. Do đó, sơ đồ điều trị hiện nay là sau 3-6 tháng, người ta thay thế các thuốc chống trầm cảm bằng những thuốc điều ḥa tính khí (régulateurs de l’humeur) như lithium, acide valproique. Kể từ lúc thuốc điều ḥa tính khí có chất lượng tốt đă được t́m thấy, hẳn không c̣n bị tái phát nữa. Trong những trường hợp trầm cảm đơn cực (dépression unipolaire), các thuốc chống trầm cảm có thể được cho trong một thời gian dài (đôi khi được liên kết với các thuốc điều ḥa tính khí). Kết quả : 2/3 bệnh nhân được ổn định.

Hỏi : Agomélatine vừa được giấy phép châu Âu cho phép lưu hành trên thị trường. Những lợi ích của nó là gi ?
B.S P.L : Cơ chế tác dụng của nó gồm có hai : 1. Thuốc tác động lên mélatonine, hormone được tiết ra trong bóng tối, tạo một tín hiệu của giấc ngủ đối với cơ thể. 2. Thuốc có một tác dụng dương tính lên sérotonine, một chất dẫn truyền thần kinh, liên quan đến tính khí, giấc ngủ và sự ăn ngon. Dường như với thuốc này, hai tác dụng này tăng cường lẫn nhau. Tính độc đáo của điều trị là ở chỗ, do tác dụng của nó lên mélatonine, thuốc tác động rất nhanh (trong một tuần lễ) lên những rối loạn của giấc ngủ. Và do tác dụng của nó lên sétononine, thuốc là một chất chống trầm cảm hiệu quả.

Hỏi : Những công tŕnh nghiên cứu nào đă được thực hiện với phép điều trị mới nhất này ?
B.S P.L : Tác dụng của agomélatine đă được nghiên cứu từ một chục năm nay. Nhiều ngàn bệnh nhân trên thế giới đă nhận điều trị trong những thử nghiệm lâm sàng được kiểm tra. Các kết quả đă cho thấy một sự dung nạp rất tốt, một hiệu quả tốt và, nhất là, giấc ngủ nhanh chóng trở lại b́nh thường ! Một lợi ích vô cùng quan trọng, bởi v́ chính trong lúc ngủ mà các quá tŕnh sửa chữa của cơ thể được thực hiện. Và điều đó, trên b́nh diện vật lư và tâm thần. Sự trở lại những đêm ngủ bồi sức này là dấu hiệu của một sự cải thiện rơ rệt cua các cơ chế có liên hệ trong chứng trầm cảm.
(PARIS MATCH 31/12/2008-7/1/2009)

9/ CÀ PHÊ VÀ CHỨNG TRẦM CẢM

Hỏi : Những tác dụng của cà phê lên những người tiêu thụ cà phê bị chứng trầm cảm là những tác dụng nào ?
B.S Fumal : Một công tŕnh vừa được công bố về vấn đề này nơi những người trẻ. Dịch tễ học cho chúng ta biết rằng 75% đến 98% những người trẻ, trưởng thành hay chưa trưởng thành, tiêu thụ nước uống có caféine mỗi ngày và rằng 31% uống hơn hai lần mỗi ngày. Thế mà, những vấn đề về giấc ngủ là một triệu chứng chính yếu của chứng trầm cảm nơi trẻ em và thiếu niên. Trong công tŕnh nghiên cứu mà chúng tôi muốn đề cập đến, Whalen và các cộng sự viên đă xem xét tác dụng của caféine và mối liên hệ của nó với giấc ngủ nơi những người trẻ trong những môi trường tự nhiên của chúng. Th́ ra rằng những thiếu niên bị những rối loạn trầm cảm, tiêu thụ nhiều caféine hơn và có nhiều vấn đề về giấc ngủ hơn những thiếu niên lành mạnh. Những bệnh nhân trẻ tuổi cho thấy lo âu hơn trong những ngày mà họ uống cà phê. Những điều trị đă làm giảm sự tiêu thụ nhưng các triệu chứng liên quan với giấc ngủ vẫn thường xảy ra. Những kết quả này gợi ư rằng tốt hơn là khuyên những người bị trầm cảm uống cà phê có chừng mực. Nhưng chứng trầm cảm là một bối cảnh đặc biệt và những dữ kiện này đ̣i hỏi được xác nhận.
(LE MAGAZINE DES GLEMS 11/2008)


THỜI SỰ Y HỌC SỐ 111 - BS NGUYỄN VĂN THỊNH ( 1/2/2009 )

9/ SỰ TRUYỀN TRONG GIA Đ̀NH CỦA CÁC BỆNH TÂM THẦN

Psychiatrie : Một công tŕnh nghiên cứu được tiến hành trên 9 triệu người trong 30 năm xác nhận rằng bệnh loạn tâm thần hưng-trầm cảm (psychose maniaco-dépressive) và bệnh tâm thần phân liệt (schizophrénie) có những nguồn gốc di truyền chung. Các bệnh tâm thần vẫn là một bí ẩn đối với những thầy thuốc v́ nhiều lẽ, mặc dầu các tiến bộ về chẩn đoán và điều trị đă được thực hiện. Vào giờ phút vinh quang của phân tâm học và antipsychiatrie, những bệnh này đă được gán một phần cho những rối loạn của sự tương tác xảy ra sớm giữa mẹ và đứa con, hay là của các rối loạn của sự trao đổi trong gia đ́nh. Từ đó, nhiều cuộc điều tra đă chỉ cho thấy rằng yếu tố di truyền là quan trọng, nhưng không phải là yếu tố duy nhất gây bệnh.

Một trong những công tŕnh nghiên cứu lớn về chủ đề này, được công bố hôm nay trong tạp chí y khoa The Lancet, vừa phân tích, đối với 9 triệu người được theo dơi trong 30 năm, sự truyền bệnh trong các gia đ́nh của bệnh tâm thần phân liệt và loạn tâm thần hưng-trầm cảm. Đi từ công tŕnh nghiên cứu này, nhiều kết luận cần thiết : một mặt, hai bệnh này có những nguồn gốc chung, mặt khác, đúng là có một sự truyền di truyền đối với các bệnh này.

Để đi đến những kết quả này, tác giả, giáo sư Paul Lichtenstein, nhà dịch tễ học thuộc viện Karolinska ở Stockholm, và nhóm nghiên cứu đă đặt trong mối tương quan giữa những phiếu hộ tịch và các sổ ghi của các bệnh viện tâm thần. Họ đă sử dụng các dữ kiện liên quan đến 2 triệu gia đ́nh giữa năm 1973 và 2004. Trong dân số này, người ta đếm được 35.985 trường hợp tâm thần phân liệt và 40.487 trường hợp loạn tâm thần hưng-trầm cảm (cũng được gọi là những rối loạn lưỡng cực). Mục tiêu là xác định nguy cơ mắc bị bệnh tâm thần phân liệt hay loạn tâm thần hưng-trầm cảm, đối với một người nào đó, tùy theo trong gia đ́nh anh ta có hiện diện hay không những người bị bệnh lư này hay bệnh lư kia. Những kết quả xác nhận tính chất di truyền rơ rệt của những bệnh lư này (64% đối với tâm thần phân liệt và 59% đối với những rối loạn lưỡng cực). Nguy cơ là 9 lần quan trọng hơn khi ta có một người anh hay chị bị bệnh tâm thần phân liệt.

NHỮNG YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG

Đối với loạn tâm thần hưng trầm cảm, nguy cơ 8 lần cao hơn khi có một anh hay chị bị bệnh. Công tŕnh nghiên cứu này cũng cho thấy rằng nếu chúng ta có một người anh hay một người chị bị bệnh tâm thần phân liệt, chúng ta sẽ có 3,7 lần nguy cơ lớn hơn bị bệnh tâm thần phân liệt. Mặt khác, những con nuôi, có cha mẹ sinh học bị nhưng rối loạn lưỡng cực, cũng có một nguy cơ gia tăng phát triển bệnh tâm thần phân liệt. Sự nổi trội của di truyền đối với một khung cảnh xă hội là rơ ràng và điều này, mặc dầu những yếu tố môi trường đóng một vai tṛ không phải là không đáng kể .

Thầy thuốc tâm thần Bruno Etain, làm việc trong nhóm tâm thần học di truyền của nhóm bệnh viện Chenevier-Mondor de Créteil, đánh giá rằng lợi ích lớn của bài báo này là đă nghiên cứu một số lượng rất quan trọng các gia đ́nh trong khi những nghiên cứu trước đây chỉ được tiến hành trên vài trăm trường hợp. Bruno Etain nói rằng trong các năm qua, nhiều công tŕnh nghiên cứu đă được tiến hành để khảo sát vai tṛ của di truyền trong các bệnh này. “Thế nhưng không nên quên những yếu tố môi trường, ông đă nhấn mạnh như thế. Những yếu tố môi trường được nghi ngờ là cúm trong thời kỳ thai nghén, một vài rétrovirus nội tại, toxoplasmose và virus gây bệnh herpès. Thêm vào đó là những biến chứng sản khoa, sinh đẻ kéo dài và có biến chứng, nhiễm trùng chu sinh (infections périnatales). Nhưng cũng có vai tṛ là những tiền sử chấn thương lúc c̣n nhỏ, bị lạm dụng t́nh dục, các rối loạn cảm xúc. Mặc dầu có tính chất khoa học, di truyền không có khả năng tiên đoán tương lai.
(LE FIGARO 16/1/2009)

10/ NHỮNG TRIỆU CHỨNG CỦA BỆNH TÂM THẦN PHÂN LIỆT VÀ RỐI LOẠN LƯỠNG CỰC

Những thể nhẹ trong hai bệnh này là thường xảy ra.

Vào cuối thế kỷ XIX, khi nhà tâm thần học người Đức Krepelin lần đầu tiên đă nhận diện bệnh tâm thần phân liệt (schizophrénie) và bệnh loạn tâm thần hưng
• trầm cảm (psychose maniaco-dépressive), ông đă nhanh chóng tự hỏi không biết đó thật sự là hai bệnh lư riêng biệt hay không. Thật vậy, những bệnh này có một số những triệu chứng chung. Mặt khác, mỗi bệnh đă được mô tả trong một dạng điển h́nh, nhưng những thể nhẹ tương đối thường xảy ra hiện diện trong hai trường hợp.

Bệnh tâm thần phân liệt, được mô tả một cách nhầm lẫn như là một sự tách đôi nhân cách (dédoublement de la personalité), có liên quan đến khoảng 0,8% dân số. Những triệu chứng đầu tiên xuất hiện giữa 15 và 25 tuổi. Lúc khởi đầu, bệnh đôi khi bị lẩn lộn với một cơn tuổi thiếu niên (une crise d’adolescence), điều này làm cho chẩn đoán bị chậm lại. Bệnh được đặc trưng bởi những triệu chứng thay đổi đối với mỗi bệnh nhân, với những rối loạn được gọi là “dương tính” như ảo giác (hallucination), các cơn mê sảng (bouffées délirantes) và những triệu chứng được gọi là “âm tính” như thu rút ḿnh lại (repli sur soi), nín thinh (mutisme). Sự uống rượu và dùng chất ma túy bị cấm chỉ v́ hai lư do. Sự tiêu thụ này làm hại hiệu quả của điều trị và làm dễ những tái phát. Điều trị bằng thuốc cho phép làm giới hạn các triệu chứng. Sự hỗ trợ tâm lư (soutien psychologique), cũng như những quy tắc vệ sinh đời sống cải thiện chất lượng cuộc sống của các bệnh nhân

Bệnh loạn tâm thần hưng trầm cảm hay bệnh lưỡng cực, theo đúng nghĩa, gây bệnh cho 1% dân số. Nếu người ta tính đến những thể nhẹ, tỷ lệ này đạt đến 4%. Dạng điển h́nh được đặc trưng bởi những rối loạn tính khí, với một sự kế tiếp nhau nơi cùng bệnh nhân, những cơn hưng phấn (kích động quá mức hay sự hứng khởi khí chất), và những cơn trầm cảm. Trong thời kỳ hưng phấn, bệnh nhân có thể vui vẻ, nói nhiều, cựa quậy không yên, tư duy bị rối loạn. Mặt khác, đó là một trong những lư do bệnh nhân thường không muốn được săn sóc điều trị. Những trị liệu, các thuốc điều ḥa khí chất hay thuốc an thần, có tác dụng làm dịu sự kích động, trong khi những bệnh nhân ở giai đoạn hưng phấn cho rằng cuộc đời của họ vui hơn trước khi được điều trị. Giữa các cơn, bệnh nhân có thể có một cuộc sống b́nh thường và điều này kéo dài trong nhiều tháng, thậm chí nhiều năm. Với một điều trị cân đối, nói chung các bệnh nhân có một hoạt động nghề nghiệp và gia đ́nh b́nh thường.
(LE FIGARO 16/1/2009)


THỜI SỰ Y HỌC SỐ 156 - BS NGUYỄN VĂN THỊNH ( 11/1/2010 )

5/ TÂM THẦN HỌC : LITHIUM VẪN LÀ ĐIỀU TRỊ CĂN BẢN CỦA CÁC RỐI LOẠN LƯỠNG CỰC.

Một công tŕnh nghiên cứu lớn xác nhận vai tṛ của Lithium trong căn bệnh xen kẽ những giai đoạn kích động và trầm cảm này.

Bệnh loạn tâm thần hưng-trầm cảm (psychose maniaco-dépressive), c̣n được gọi là bệnh lưỡng cực loại 1 (maladie bipolaire de type 1), gây bệnh 1% dân chúng trong dạng “ thuần nhất ” nhưng 4% bị một dạng nhẹ (“ édulcorée ”), tuy nhiên không phải là kém phần đau khổ. Những rối loạn được gọi là lưỡng cực này, được thể hiện bởi những giai đoạn trầm cảm xen kẽ với những lúc kích động, mất ngủ, cảm giác khoái trá, những ư nghĩ vĩ đại… được phân biệt với những trầm cảm phản ứng (dépressions réactionnelles) bởi sự thiếu những yếu tố khởi động rơ ràng. Và nhất là bởi những khác nhau trong điều trị và xử trí. Đă từ nhiều năm nay, một tố bẩm di truyền mạnh có thể là nguyên nhân của những bệnh này. Một vài gia đ́nh có vẻ bị ảnh hưởng hơn so với những gia đ́nh khác.

Trái với những bệnh tâm thần nghiêm trọng khác, đối với loạn tâm thần hưng-trầm cảm và các rối loạn lưỡng cực, có những điều trị tỏ ra có hiệu quả và đảm bảo một đời sống gần như b́nh thường đối với một tỷ lệ không phải nhỏ các bệnh nhân. Nhưng rất thường những rối loạn này không được chẩn đoán tốt, gây nên một sự chậm trễ trong việc xử lư. Điều trị cơ bản không dựa vào các thuốc chống trầm cảm mà vào các thuốc điều ḥa tính khí (régulateurs de l’humeur). Tuần này, tạp chí Anh The Lancet đă xuất bản những kết quả của một thử nghiệm điều trị rất quan trọng, thử nghiệm Balance, mà những kết luận chứng minh một cách chính thức rằng điều trị hiệu quả nhất đối với các rối loạn lưỡng cực là ở chỗ kết hợp của hai thuốc điều ḥa tính khí, lithium và valproate. “ Những kết quả này rất là quan trọng, GS Chantal Henry, giám đốc trung tâm chuyên gia về những rối loạn lưỡng cực, thuộc bệnh viện Albert-Chenevier (Créteil) đă giải thích như vậy. Trước hết, những kết quả này đă có được nhờ một công tŕnh nghiên cứu độc lập của công nghiệp dược phẩm. Sau đó, chúng cho phép mang lại những câu trả lời cụ thể bằng cách xác định một loại “ gold standard ” trong điều trị những rối loạn lưỡng cực.

Thử nghiệm, được công bố trong The Lancet, đă được tiến hành bởi một mạng thế giới các thầy thuốc tâm thần chuyên về căn bệnh này. Thử nghiệm được thực hiện trên 330 bệnh nhân trong 41 trung tâm điều trị ở Anh, Ư, Pháp và Hoa Kỳ. Các bệnh nhân được chia thành 3 nhóm : những bệnh nhân của nhóm đầu tiên chỉ nhận lithium, những bệnh nhân của nhóm thứ hai chỉ nhận valproate (một thuốc chống động kinh đă tỏ ra có hiệu quả chống lại những rối loạn tính khí) và những bệnh nhân của nhóm thứ ba nhận một phối hợp của hai thứ thuốc. Tất cả những bệnh nhân này đă được điều trị và theo dơi trong hai năm.

Những kết quả cho thấy rằng 46% các bệnh nhân nhận hai loại thuốc đă không bị tái phát, đặc biệt là không có một đợt hưng phấn (manie) hay trầm uất (dépression) trong hai năm điều trị, so với 41% những bệnh nhân chỉ nhận lithium và 31% đối với những bệnh nhân chỉ nhận valproate. “ Nếu những kết quả này chỉ rơ rằng sự kết hợp của lithium và valproate cho những kết quả tốt nhất, phân tích thống kê cho thấy rằng, sự khác nhau giữa sự sử dụng hai loại thuốc kết hợp với nhau và lithium được dùng riêng rẽ, là không đáng kể, GS Chantal Henri, đă góp phần vào công tŕnh nghiên cứu này cho Pháp, đă xác nhận như vậy.

Những tác dụng ngoạn mục của lithium lên các loạn thần kinh hưng
• trầm cảm đối với một số bệnh nhân nào đó (nhưng không phải tất cả) đă được khám phá trong những năm 1970. Tuy vậy thuốc này vẫn không được sử dụng đầy đủ nhất là bởi v́ hơi khó quản lư. “ Những liều lượng điều trị không xa lắm những liều lượng gây độc, GS Henry đă nói thêm như vậy. Phải theo dơi đều đặn bệnh nhân. Ngoài ra, sức ép thương măi của các hăng được phẩm khiến các thầy thuốc cho toa những thuốc mới, dễ quản lư hơn, nhưng có vẻ ít hiệu quả hơn. Các bệnh nhân, đáp ứng tốt với lithium, thấy đời sống ḿnh thật sự thay đổi, với một sự thoái lui các giai đoạn hưng phấn và trầm cảm, thậm chí một sự biến mất đối với vài bệnh nhân. Tất cả các phân tích méta đều cho thấy rằng lithium làm giảm tỷ lệ tự tử và nhập viện nơi những bệnh nhân bị nhưng rối loạn lưỡng cực. Trong công tŕnh nghiên cứu Balance, một số quan trọng các bệnh nhân đă không tái phát chút nào.” Lithium được thương măi hóa ở Pháp dưới tên Téralithe. Sử dụng liều lượng không đúng đắn, thuốc gây nên một cảm giác khát dữ dội và một nguy cơ bị thương tổn thận và giáp trạng.

Cái khó khăn điều trị là ở chỗ sự tŕ chậm trong chẩn đoán bệnh này, nhất là trong những thể ít điển h́nh. “ Công tŕnh nghiên cứu Balance xác nhận rằng ngày nay lithium vẫn là điều trị chọn lựa của những rối loạn lưỡng cực.”, GS Chantal Henry đă kết luận như vậy.
(LE FIGARO 28/12/2009)


THỜI SỰ Y HỌC SỐ 161 - BS NGUYỄN VĂN THỊNH ( 15/2/2010 )

5/ BỆNH HƯNG TRẦM CẢM : MỘT CHIẾN LƯỢC MỚI.

GS Chantal Henry, thầy thuốc chuyên khoa tâm thần, giải thích những lợi ích của các trung tâm chuyện khoa được thành lập ở Pháp để điều trị tốt hơn bệnh hưng-trầm cảm.

Hỏi : Những đặc điểm của rối loạn tâm thần được gọi là bệnh hưng
• trầm cảm (maladie maniaco-dépressive) hay rối loạn lưỡng cực (trouble bipolaire) là gi ?
GS Chantal Henry : Bệnh lư này (gây bệnh cho 1% dân số) là một rối loạn của khí huyết (humeur), được biểu hiện bởi một sự luân phiên của những đợt trầm cảm (épisode dépressif), những giai đoạn hưng phấn (phase d’exaltation) (cũng được gọi là épisode maniaque) và những thời kỳ ổn định. Những đợt trầm cảm có thể kéo dài nhiều tháng ; những đợt hưng phấn (épisodes maniaques) kéo dài nhiều tuần. Những người có một người bà con gần bị bệnh có một nguy cơ được nhân lên 10 lần phát triển bệnh này.

Hỏi : Tại sao những rối loạn lưỡng cực này thường gây tàn phế ?
GS Chantal Henry : Nơi những bệnh nhân này, những triệu chứng trầm cảm là những triệu chứng của một bệnh trầm cảm nặng : buồn bă, mất lạc thú, rối loạn giấc ngủ, các tư tưởng âm tính, tŕ chậm, mệt mỏi và, thường là những ư nghĩ tự tử (idées suicidaires). Những thời kỳ hưng cảm (périodes maniaques) được biểu hiện bởi một trạng thái hứng khởi (état d’exaltation), thường liên kết với một tính dễ bị kích thích mạnh (đôi khi có thể dẫn đến những hành động hung bạo), một sự kích động quan trọng, những ư nghĩ vĩ đại (idées de grandeur), một khuynh hướng quá mức (trong những tiêu xài, sự tiêu thụ rượu, và những hành vi có nguy cơ). Những hậu quả thường là bi thảm : người ta nêu lên 15% tử vong do tự tử và nhiều bệnh nhân hưng-trầm cảm làm sạt nghiệp gia đ́nh và tiêu tan nghề nghiệp.

Hỏi : Để tránh sự tiến triển của những rối loạn này, đâu là vấn đề chủ yếu ?
GS Chantal Henry : Vấn đề chủ yếu là ở chỗ xác lập chẩn đoán sớm. Trong 60% các trường hợp, bệnh bắt đầu bằng một chứng trầm cảm, các đợt hưng phấn xảy ra về sau này (nhiều tháng, thậm chí nhiều năm sau). Do đó bị chậm trễ trong việc điều trị thích đáng. Mặt khác, các thuốc chống trầm cảm, thường được cho ưu tiên một, có nguy cơ làm trầm trọng tiến triển của bệnh.

Hỏi : Để phát hiện sớm hơn những rối loạn này và xử trí tốt hơn, chiến lược mới là ǵ ?
GS Chantal Henry : Hiện nay, trong các khoa tâm thần, người ta điều trị toàn bộ các bệnh tâm thần. Không có đơn vị chuyên biệt đối với một bệnh lư nào đó. Phải công nhận rằng, trong xă hội của chúng ta, bệnh tâm thần vẫn c̣n là một chủ đề cấm kỵ và những nơi người ta điều trị bệnh này thường có tính cách vạch mặt chỉ tên. Các bệnh nhân hoăn lại trước khi đến khám bệnh, hay đến trong t́nh huống cơn bộc phát. Ngay cả các thầy thuốc gia đ́nh đôi khi khó đề nghị một thăm khám nơi thầy thuốc chuyên khoa tâm thần. Thế mà, đối với những người bị rối loạn lưỡng cực, điều trị sớm có một lợi ích chủ yếu để tránh các tái phát. Nhờ tổ chức FondaMental, những trung tâm chuyên môn điều trị và nghiên cứu, nối liền với các khoa bệnh viện, đă được thành lập để tiếp đón, cùng với những thầy thuốc chuyên khoa tâm thần chuyên về bệnh này, những bệnh nhân hưng-trầm cảm.

Hỏi : Làm sao ta có thể chẩn đoán sớm hơn một bệnh hưng-trầm cảm ?
GS Chantal Henry : Trong tám trung tâm được thành lập này, các bệnh nhân được cho thực hiện một bilan tổng quát về sức khỏe vật lư và tâm thần. Suốt trong hai ngày, những bệnh nhân này chịu một bilan lâm sàng rất hoàn chỉnh và những đánh giá khác nhau bởi một nhóm nhiều chuyên khoa (với xét nghiệm máu, điện tầm đồ, các trắc nghiệm nhận thức..). Các thầy thuốc có đủ thời gian để thực hiện một thăm khám lâm sàng rất sâu và đề nghị một điều trị thích hợp. Trong khi trước đây chúng tôi chỉ có lithium và các thuốc an thần kinh (neuroleptiques), th́ từ nay chúng tôi sẽ kê toa, tùy theo các trường hợp, những loại thuốc điều ḥa tính khí (régulateurs de l’humeur) : vài loại thuốc chống động kinh (anticonvulsants) và chống loạn tâm thần không điển h́nh (antipsychotiques atypiques). Tiến bộ khác : những liệu pháp tâm lư đặc hiệu (psychothérapie spécifique). Với những thái độ xử trí này, chúng tôi làm giảm được 50% các tái phát và những trường hợp nhập viện.
(PARIS MATCH 4/2-10/2/2010)

THỜI SỰ Y HỌC SỐ 187 - BS NGUYỄN VĂN THỊNH ( 16/8/2010 )

8/ BỆNH TRẦM CẢM : HƯỚNG MỚI CHỐNG LẠI CÁC RỐI LOẠN LƯỠNG CỰC.

PSYCHIATRIE. Một nhóm các nhà nghiên cứu Hoa Kỳ vừa công bố một bài báo trong Archives of General Psychiatry, mang lại một cái nh́n mới về điều trị của một loại bệnh trầm cảm. Các nhà nghiên cứu đă khảo sát những hiệu quả chống trầm cảm của một thuốc gây mê để điều trị bệnh hưng phấn-trầm cảm (maniaco-dépression), một bệnh tâm thần bị mắc phải bởi các nghệ nhân như Vincent Van Gogh, Virginia Woolf, nhưng cũng những chính trị gia như Churchill.

Các rối loạn lưỡng cực có liên quan đến khoảng 4% dân số. Căn bệnh măn tính này, được đặc trưng bởi nhưng rối loạn khí chất, thường được chẩn đoán vào khoảng năm 30 tuổi. Bệnh nhân luân phiên các đợt hưng phấn (épisodes maniaques) và những lúc trầm cảm với những giai đoạn “ b́nh thường ” giữa các cơn, có thể kéo dài từ nhiều tuần đến nhiều tháng. Trong giai đoạn hưng phấn,, đó là một sự tăng hoạt tính (trí tuệ, sinh dục), có thể gây nên những xài phí không cân nhắc. Nó có thể được cặp đôi với những hành vi nghiện ngập (comportements addictifs), với một sự tiêu thụ quá mức rượu và các chất ma túy. Nhũng giây phút mà người bệnh nhân hưng phấn (maniaque) cảm thấy ḿnh trở nên vô địch và có một sức mạnh vô song, luân phiên với những đợt trầm cảm.

Khi đó bệnh nhân có những ư nghĩ đen tối, thậm chí muốn tự tử, chịu một sự tŕ chậm tâm-vận động (ralentissement psychomoteur). Điều trị cổ điển dựa trên lithium (hay một thuốc làm ổn định khí chất khác) và trên vài thuốc chống trầm cảm. Ở giai đoạn kích động, các thuốc chống loạn tâm thần (antipsychotiques) cũng có thể được kê đơn.

Đi từ điều chứng thực rằng một số bệnh nhân nào đó không đáp ứng với những điều trị này, các nhà nghiên cứu của viện quốc gia Hoa Kỳ về sức khoẻ tâm thần (Bethesda, Maryland) đă có ư tưởng trắc nghiệm các tác dụng chống trầm cảm của kétamine, một thuốc gây mê. Hiện nay, các nhà nghiên cứu chỉ có một kiến thức giới hạn về nguồn gốc sinh-thần kinh của những rối loạn lưỡng cực. Tuy nhiên, những công tŕnh mới đây gợi ư rằng một sự loạn năng trong hệ thống glutaminergique của năo bộ (đóng một vai tṛ trong việc xử lư thông tin và trí nhớ) góp phần vào sự xuất hiện của những rối loạn tâm thần. BS Nancy Diazgranados và các đồng nghiệp đă trắc nghiệm tính hiệu quả của một loại thuốc, kétamine, có khả năng kiểm soát các khớp thần kinh (synapses) này.

“ MỘT THUỐC GÂY SẢNG KHOÁI ”

Từ tháng mười 2006 đến tháng Sáu 2009, một thử nghiệm được thực hiện trên 18 bệnh nhân. Tất cả trung b́nh đă theo 7 điều trị chống trầm cảm khác nhau mà chất cơ bản là lithium hay valproate (một thuốc chống trầm cảm điều ḥa khí chất), nhưng không mang lại sự cải thiện. Ngoài ra, hơn một nửa trong số những bệnh nhân này đă không đáp ứng dương tính với sốc điện (électrochoc). Tất cả đă nhận hai mũi tiêm tĩnh mạch cách nhau 15 ngày, một mũi là kétamine, c̣n mũi kia là một placebo. Hiệu quả đă được đánh giá nhờ một thang xếp loại bệnh trầm cảm trước mỗi mũi chích rồi 40, 80, 120, 230 phút rồi một, hai, ba, bảy, mười và 14 ngày sau. Trong chưa được 40 phút, những bệnh nhân đă nhận kétamine đă được một sự cải thiện đáng kể các triệu chứng trầm cảm của họ so với những bệnh nhân đă nhận placebo. Lợi ích quan trọng nhất đă được chứng thực sau hai ngày là vẫn đáng kể cho đến ngày thứ ba.“ Những khám phá này là rất đáng lưu ư bởi v́ phần lớn các người tham gia trước đó đă nhận những điều trị khác nhau nhưng đă không có hiệu quả ”, các tác giả đă đánh giá như vậy.

“ Công tŕnh nghiên cứu này cho thấy rằng kétamine cải thiện một triệu chứng khí chất trầm cảm (humeur dépressive) nhưng không cải thiện bệnh trầm cảm, BS Xavier Laqueille, trưởng servive addictologie, bệnh viện Sainte-Anne (Paris) đă nhận xét như vậy. Mặc dầu sau khi được chích thuốc kétamine, các bệnh nhân ít buồn bă hơn, nhưng không v́ thế mà được chữa lành. Dầu sao điều này cũng hợp lư v́ lẽ đó là một dược phẩm gây khoan khoái (euphorisant) hơn là một thuốc chống trầm cảm ”. Chất này có những tác dụng thuộc loại morphine và có thể đưa đến sự lạm dụng. Hiện nay, đó là một hướng nghiên cứu đáng lưu ư để t́m ra những thuốc chống trầm cảm mới, hiệu quả lâu dài nhưng không có những tác dụng gây nghiện.
(LE FIGARO 4/8/2010)

THỜI SỰ Y HỌC SỐ 212 - BS NGUYỄN VĂN THỊNH ( 07/02/2010 )

10/ BỆNH HƯNG-TRẦM CẢM : NHỮNG CHIẾN LƯỢC CHỐNG TÁI PHÁT MỚI.

GS Marion Leboyer, thầy thuốc chuyên khoa tâm thần, giám đốc FondaMental, giải thích chương tŕnh chẩn đoán và điều trị cá thể mới được thiết lập trong 8 trung tâm chuyên môn được thành lập bởi Fondation FondaMental.

Hỏi : Những khác nhau nào giữa bệnh hưng-trầm cảm (maladie maniaco-dépressive) và bệnh trầm cảm (dépression) ?
GS Marion Leboyer : Bệnh hưng-trầm cảm gây bệnh cho 1-5% dân số (600.000 người ở Pháp) và được thể hiện bởi sự luân phiên của các cơn trầm cảm và sự hứng khởi của khí chất (exaltation de l’humeur) (manie : hưng phấn). Một chứng trầm cảm cổ điển, bệnh lư thông thường, không bao gồm những cơn hưng phấn này. Chẩn đoán bệnh lư này thay v́ bệnh lư kia thường tế nhị, do đó 30 đến 60% là sai lầm.

Hỏi : Không điều trị, những nguy cơ của những bệnh hưng-trầm cảm này là ǵ ?
GS Marion Leboyer : Nghiêm trọng nhất, và đáng sợ nhất đối với những người chung quanh là toan tính tự tử (tentative de suicide), cứ hai bệnh nhân th́ có một bị liên hệ bởi vấn đề này. Những rối loạn khác cũng có thể xuất hiện, trong đó có nghiện rượu và các nghiện ngập, các rối loạn lo âu và sự xuất hiện những bệnh lư khác, như bệnh đái đường, bởi v́ hiếm khi bệnh nhân được theo dơi đúng đắn về mặt y tế. Không điều trị, những người bị bệnh hưng-trầm cảm, vốn rất để bị thương tổn (vulnérable), sẽ chịu một chất lượng đời sống rất kém (những vấn đề trong quan hệ xă hội, ly dị thường xuyên, thất nghiệp...).

Hỏi : Thông thường, những bệnh nhân này được điều trị như thế nào ?
GS Marion Leboyer : Cho măi đến ngày nay, các thầy thuốc đă chủ yếu quan tâm đến điều trị các cơn cấp tính trầm cảm hay hưng phấn với các thuốc chống trầm cảm (antidépresseurs), các thuốc chống loạn tâm thần (antipsychotiques) và các thuốc điều ḥa khí chất (thymorégulateurs). Giữa các cơn, ta hằng tin tưởng rằng các bệnh nhân t́m lại một cuộc sống b́nh thường.

Hỏi : Ta thu được những kết quả nào với điều trị cổ điển này ?
GS Marion Leboyer : Phải thú nhận rằng những kết quả này không được thỏa măn lắm. Ta chỉ ổn định một cách không hoàn hảo các bệnh nhân.

Hỏi : Thế th́ chiến lược mới được thiết đặt trong các centre expert bipolaire của cơ quan của bà là ǵ ?
GS Marion Leboyer : Từ ít lâu nay, người ta đă nhận thấy rằng, giữa các cơn trầm cảm và hưng phấn, vẫn tồn tại những biểu hiện rất đặc trưng.
• Những triệu chứng c̣n lại về khí chất.

• Một sự tăng phản ứng (hyperréactivité) đối với các cảm xúc.

• Những rối loạn về giấc ngủ.

• Những rối loạn nhận thức (troubles cognitifs) (trí nhớ, sự chú ư..).

• Sự phát sinh của vài bệnh liên kết (tim mạch, chuyển hóa, đái đường...). Sự tồn tại của những triệu chứng này làm dễ những tái phát và đă làm chúng ta nhận thức sự cần thiết đề nghị với mỗi bệnh nhân một bilan hoàn chỉnh và cá thể hóa giữa các cơn. Điều đó để thực hiện những điều trị thích ứng theo từng cá thể nhằm ngăn ngừa những tái phát và cải thiện tiên lượng.



Hỏi : Những chiến lược mới nhằm điều trị các rối loạn xảy ra giữa các cơn này là ǵ ?
GS Marion Leboyer : Sau một bilan sức khỏe rất hoàn chỉnh (với các trắc nghiệm về trí nhớ, khả năng chú ư...), được thực hiện trong một trong những trung tâm chuyên môn về rối loạn lưỡng cực (centre expert bipolaire) bởi một kíp đa khoa (tâm lư trị liệu, chuyên khoa tâm lư, các y tá...), ta có được một “ bức ảnh ” (photographie) thật sự của bệnh nhân. Tùy theo các kết quả, ta đề nghị một chiến lược điều trị đặc hiệu rồi ta gởi cho thấy thuốc gia đ́nh. Mỗi triệu chứng của bệnh nhân, mỗi căn bệnh liên kết sẽ là đối tượng của một điều trị thích ứng theo từng cá thể. Thí dụ ta có thể đề nghị những chiến lược nhắm đích vào giấc ngủ hay nhưng rối loạn nhận thức. Trong những trung tâm chuyên môn này, ta cũng dạy cho bệnh nhân quản lư căn bệnh của ḿnh bằng cách tham gia các nhóm giáo dục tâm lư (groupe de psychéducation). Đối với các bệnh nhân, điều rất quan trọng là phải nhận thức rằng không phải chỉ họ mới bị loại bệnh này.

Hỏi : Sự điều trị các triệu chứng sẽ làm giảm sự xuất hiện của các cơn như thế nào ?
GS Marion Leboyer : Chính tính chất cá thế hóa, do tính đến tất cả các yêu tố được thu thập trong bilan đă thực hiện, cho phép thích ứng, một cách tinh tế nhất có thể được, toàn bộ các điều trị đối với một bệnh nhân xác định.
(PARIS MATCH 27/1-2/2/2011)
florida80_is_offline  
Old 05-05-2019   #595
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 112,220
Thanks: 7,291
Thanked 45,886 Times in 12,763 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 139
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

Một nụ cười = 10 thang thuốc bổ







Bác sĩ nhi đồng vừa khám bệnh, vừa nói chuyện để trấn an một em bé :
- Em ngoan nhé, để bác sĩ khám bệnh cho em nhé! Bác sĩ kể chuyện thiên đường cho em nghe. À mà em có biết làm sao để lên thiên đường không?
Cậu bé trả lời liền:
- Muốn lên thiên đường, phải ... chết trước đă.
Thấy đứa nhỏ thông minh, bác sĩ hỏi tiếp:
- Em giỏi lắm, nhưng trước khi chết, chúng ta phải làm ǵ nào?
- Phải đến ... gặp bác sĩ!
florida80_is_offline  
Old 05-06-2019   #596
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 112,220
Thanks: 7,291
Thanked 45,886 Times in 12,763 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 139
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

BƯỚC ĐỘT PHÁ TRONG NGÀNH Y HỌC THÊ GIỚI



Nữ tỷ phú trẻ tuổi nhất nước Mỹ thay đổi ngành y học thế giới

HOLME1Doanh Nghiệp Odessa-Lần tới khi bạn làm xét nghiệm máu, bạn sẽ không cần phải đi tới bác sĩ rút một lượng máu lớn từ cánh tay của bạn nữa. Thay vào đó bạn có thể vào một hiệu thuốc Walgreens và có được kết quả chỉ với một vài giọt máu. Đó là nhờ Elizabeth Holmes, 30 tuổi, là nữ tỷ phú trẻ tuổi nhất và tỷ phú trẻ thứ ba trên bảng xếp hạng mới được công bố hàng năm của tạp chí Forbes trong 400 người giàu nhất nước Mỹ.

Đột phá trong xét nghiệm máu là một ư tưởng vàng. Chỉ cần một chiếc kim châm và một vài giọt máu, họ có thể thực hiện hàng trăm bài kiểm tra, từ kiểm tra tiêu chuẩn cholesterol đến phân tích độ phức tạp của di truyền. Kết quả nhanh hơn, chính xác hơn, và rẻ hơn rất nhiều so với phương pháp thông thường.
Ư tưởng cả tỷ USD
Holmes đă bỏ học tại Stanford ở tuổi 19 để thành lập Theranos sau khi quyết định rằng tiền học phí của cô nên dùng để nghiên cứu các vấn đề về sức khoẻ.
Xét nghiệm máu truyền thống rất khó khăn và tốn kém. Nó cũng không được đổi mới từ những năm 1960 và phải được thực hiện tại các bệnh viện và văn pḥng bác sĩ. Lọ máu phải được gửi đi để thử nghiệm, có thể mất vài tuần mới có kết quả và rất dễ xảy ra lỗi.
Phải mất một thập kỷ cho ư tưởng của cô được phát triển, nhưng kết quả đem lại rất tốt. Tháng 9 năm ngoái, Walgreen, hệ HOLME2thống hiệu thuốc bán lẻ lớn nhất với hơn 8.100 cửa hàng, đă công bố kế hoạch tung ra Trung tâm kiểm tra sức khỏe của Theranos tại các nhà thuốc của ḿnh. Cho đến nay, đă có một trung tâm của Theranos tại Walgreens ở Palo Alto và 20 trung tâm khác ở Arizona.
Trong một báo cáo gần đây của tạp chí Fortune, Theranos đă tăng thêm 400 triệu USD, nâng tổng giá trị công ty lên mức cao kỷ lục 9 tỷ USD (Holmes sở hữu hơn 50% vốn cổ phần)
Hai tỷ phú 30 tuổi khác trong danh sách của Forbes là người sáng lập Facebook Mark Zuckerberg và bạn cùng pḥng cũ của anh, Giám đốc điều hành Facebook Dustin Moskovitz.
Tại sao lại là xét nghiệm máu?
HOLME3Chủ tịch, Giám đốc điều hành và người sáng lập Theranos, Elizabeth Holmes tại TechCrunch ngày 8 tháng 9 năm 2014 ở San Francisco, California
Holmes chia sẻ rằng cô nhắm vào xét nghiệm máu bởi v́ nó chiếm khoảng 80% các quyết định lâm sàng được thực hiện bởi bác sĩ.
Các xét nghiệm mới có thể được thực hiện mà không cần tới bác sĩ sẽ tiết kiệm tiền bạc và thời gian. Hầu hết các kết quả sẽ có trong khoảng bốn giờ, có nghĩa là bạn có thể đến một hiệu thuốc và thử máu trước hôm đến khám bác sĩ và sau đó kết quả sẽ được chuyển tới cho các bác sĩ.
Việc kiểm tra vô cùng nhanh chóng có thể thực hiện bất cứ lúc nào đă là một thay đổi hoàn toàn, nhưng những thông tin có thể nhận được từ một giọt máu lại càng tuyệt vời hơn. Các mẫu máu truyền thống chỉ sử dụng cho một xét nghiệm c̣n với phương pháp Theranos th́ một giọt máu có thể được sử dụng cho hàng chục xét nghiệm khác nhau.
Mỗi lần thử máu đem đến chi phí ít hơn 50% so với việc thử máu truyền thống. Nếu phương pháp này được thực hiện rộng răi, chúng ta sẽ tiết kiệm được hơn 202 tỷ USD trong thập kỷ tới.
Dữ liệu này cũng rất hữu ích cho bất cứ mong muốn hiểu biết tốt hơn về sức khỏe của họ. "Bằng cách thử nghiệm, bạn có thể bắt đầu hiểu cơ thể của bạn, hiểu được bản thân, thay đổi chế độ ăn uống của bạn, thay đổi lối sống của bạn và bắt đầu thay đổi cuộc sống của bạn", cô chia sẻ.
Khánh Linh (BizLive)



florida80_is_offline  
Old 05-06-2019   #597
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 112,220
Thanks: 7,291
Thanked 45,886 Times in 12,763 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 139
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

Sáu bước đơn giản để giữ (đầu) óc minh mẫn...

(Chỉ có một bộ phận nên ǵn giữ cho to lớn.

Đó chính là năo bộ của bạn.)

blank






Michael Roizen (left) and Mehmet Oz



Khám phá mới nhất bây giờ để ngăn ngừa bệnh Alzheimer là vitamine D3, mỗi ngày uống 2000IU, uống liên tục tới lúc chết.



Khám phá này đă được phổ biến rộng răi trên thế giới. Dĩ nhiên là cách ăn uống của Mehmet Oz và BS Michael Roizen rất tốt, nhưng vitamine D3 vẫn là chính.







Pḥng bệnh Alzheimer Bài viết của hai bác sĩ Mehmet Oz và Michael Roizen
> Nguyễn Minh Tâm dịch theo S.F Examiner






Cơ thể thiếu Vitamin D sẽ gây những bệnh...





blank






Pḥng bệnh Alzheimer ngay bây giờ


blank




Ăn nhiều rau và hoa quả: Rau tươi, trái cây tươi là thức ăn chính cho bộ óc







Sáu bước đơn giản để giữ đầu óc minh mẫn



Phúc tŕnh mới nhất của chính phủ cho biết rằng thuốc bổ (supplements), hay thuốc chữa bệnh không giúp ǵ được cả trong việc ngăn ngừa bệnh Alzheimer, tức là bệnh mất dần trí nhớ, bệnh lú lẫn. Đây là căn bệnh nhiều người già bị vướng phải, như trường hợp của cựu Tổng thống Ronald Reagan.



Nhưng, phúc tŕnh đó lại đưa ra những bằng chứng là



nếu chúng ta chịu khó tập thể dục, tỏ ra năng động, ăn uống lành mạnh, giữ cho áp huyết thấp để máu có thể đưa lên năo dễ dàng, chúng ta sẽ ngăn ngừa được bệnh mất trí nhớ.






blank



Bản phúc tŕnh không gỉải thích v́ sao. Nhưng chúng tôi sẽ phân tích cho độc giả biết rơ: trí nhớ của chúng ta trở nên yếu kém, sự suy nghĩ trở nên loạng quạng (fuzzy) khi lớn tuổi là do ảnh hưởng gộp của nhiều yếu tố khác nhau,



yếu tố chính là óc của chúng ta không nhận đủ máu đưa lên đầu, v́ mạch máu bị tắc nghẽn, hay bị hở, gọi chung là vascular dementia.




Trong cả hai trường hợp, óc của chúng ta không nhận đủ dưỡng khí (oxygen) và đường (blood sugar).






blank




Chúng ta có thể ngăn ngừa những rắc rối này, hay sửa chữa những trục trặc đó bằng cách giữ cho mạch máu dẫn máu lưu thông lên năo bộ đuợc thông tuông dễ dàng. Điều này có nghĩa là chúng ta cần làm những ǵ để giúp máu bơm lên đầu dễ dàng. Pḥng bệnh là biện pháp chúng ta nên làm sớm.






blank





1. Hoạt động thể lực giúp máu chạy đều lên óc...




Các nghiên cứu khoa học cho thấy các cụ già trên 65 tuổi chịu khó tập thể dục ít nhất ba lần một tuần tránh được một phần ba rủi ro vướng bệnh Alzheimer. Bạn có thể làm một trong những hoạt động sau đây tùy theo sở thích của ḿnh: đi bộ (mỗi ngày đi bộ, ít nhất 10,000 bước đi), làm vườn, hay khiêu vũ.






blank




2. Ăn nhiều rau và hoa quả:




Rau tươi, trái cây tươi là thức ăn chính cho bộ óc. Trong hoa quả và rau có chứa chất “flovonoids” giúp tăng cường hệ thống ngăn ngừa độc tố. Trong một cuộc nghiên cứu, nhóm người thích ăn rau quả tươi, uống trà, cà phê, hay rượu nho, có nhiều chất “flovonoids” thường có năo bộ hoạt động tốt hơn người không dùng rau quả tươi, và sự suy sụp cuả năo bộ tránh được tới 10 năm. Ngoài ra, nhiều cuộc nghiên cứu khác cho thấy mỗi tuần uống vài lần nước ép từ rau quả, sẽ giúp ngừa được 76% bệnh lú lẫn.






blank




3. Hay ăn thực đơn của dân Điạ Trung Hải:



gồm có rau tươi, hạt đậu (grain), dầu olive, cá, và các loại hạt (nuts) sẽ giúp áp huyết giữ ở mức tốt.



Ăn thực đơn của dân Điạ Trung Hải sẽ giúp tránh được bệnh Alzheimer khoảng 48% . Người hút thuốc lá có nhiều rủi ro bị Alzheimer hơn người không hút thuốc đến 80%.






blank


Oprah Toasts The Dr. Oz Show



4. Đừng uống rượu mạnh quá độ.



(Tốt hơn là không nên uống dù là một giọt cũng không thấm vào môi) Uống một chút rượu có lợi cho việc ǵn giữ tế bào chất xám. Nhưng uống nhiều quá lại gây ngu không thấm vào môi) Uống một chút rượu có lợi cho việc ǵn giữ tế bào chất xám. Nhưng uống nhiều quá lại gây nguy hại cho đầu óc, 25% người bị bệnh mất trí nhớ dính líu đến nghiện rượu. Đàn bà chỉ nên uống rượu mỗi ngày một ly. Đàn ông đuợc uống tới hai ly.






blank






5. Duy tŕ huyết áp ổn định ở mức thấp:



Huyết áp cao có thể làm cho mạch máu trên đầu bị hở hay đứt. Chính v́ vậy, các chuyên gia y tế nói rằng huyết áp cao là nguyên nhân của 50% trường hợp gây ra lú lẫn. Chúng ta hăy ráng duy tŕ huyết áp ở mức thấp – lư tưởng là 115/75 – bằng cách ăn uống lành mạnh, tập thể dục hàng ngày, đừng để lên cân, béo mập.Nên theo dơi mức đường trong máu. Bệnh tiểu đường là dấu hiệu báo trước có thể bị hở mạch máu đầu, chảy máu trong năo, gây ra bệnh lú lẫn.






blank



6. Tránh đừng để bụng phệ:



Cuộc nghiên cứu theo dơi 6,000 người đưa ra kết quả cho thấy cái bụng phệ rất hại cho động mạch chính dẫn máu về tim, và máu lên đầu. V́ thế chúng ta nên duy tŕ ṿng bụng dưới 35 inches cho các bà, và dưới 40 inches cho các ông.



Chỉ có một bộ phận nên ǵn giữ cho to lớn.

Đó chính là năo bộ của bạn.




florida80_is_offline  
Old 05-06-2019   #598
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 112,220
Thanks: 7,291
Thanked 45,886 Times in 12,763 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 139
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

Vi Trùng Helicobacteria Pylori và Các Chứng Bệnh Loét , Viêm và Ung Thư Bao Tử

vitrung1-large-content

Cách đây 3 năm số người bệnh nhân gốc Á Châu đến khám bệnh "đau bụng" ở clinic của tôi rất đông. Phần lớn là những người di dân gốc Burma hay Miến Điện, Napal và Việt Nam. Ai cũng than là đau bụng, mơi mệt, ăn khó tiêu, sụt cân, nhợn bụng muốn ói ... Khám tổng quát và định bệnh th́ t́m được những bệnh như loét dạ dày, viêm bao tử và viêm đầu ruột non. Có một số người t́m ra được bệnh ung thư bao tử nhưng lại vào thời kỳ thứ 4 nên việc chữa trị cũng không được khả quan cho lắm. Khi thử vi trùng Helicobacteria Pylori (H. Pylori) th́ phần đông ai cũng có dương tính của vi trùng này hết. Phần lớn dân số bị nhiễm vi trùng H. Pylori ít hơn ở Mỹ nhưng lại gia tăng nhiều hơn ở những nước khác, nhất là ở những nước đang phát triển như Việt Nam, Miến Điện, Thái Lan, hay Phi Châu.

Vi trùng H. Pylori được t́m ra bởi hai khoa học gia Bary Marshall và Robin Warren vào năm 1982. Họ thấy những bệnh nhân có bệnh ung thư bao tử, loét bao tử hay viêm đầu ruột non (duedonum) hay viêm bao tử đều có sự hiện diện của vi trùng H. Pylori này. Để tồn tại trong môi trường có tính axit của dạ dày, H. pylori tiết ra một loại enzyme được gọi là urease, mà chuyển hóa chất urê thành amonia. Chất amonia ở xung quanh H. pylori làm trung ḥa tính axit của dạ dày, làm cho H. Pylori ở được lâu hơn trong dạ dày. Ngoài ra, h́nh dạng xoắn ốc của H. pylori làm cho các vi khuấn này dể đính kèm vào các bề mặt bên trong của dạ dày. Những tế bào miễn dịch khó nhận ra và tấn công các vi trùng H. Pylori này.

vitrung2-large-content


Loét Dạ Dày

vitrung3-large-content


Ung Thư Dạ Dày

H. pylori lan truyền từ người này qua người kia qua nước bọt. Vi khuấn này cũng có thể truyền theo qua nước hay thức ăn bị nhiễm chung với phân hay những chất cặn bă. Ở những nước đang phát triển, th́ sự hổn hợp của nước uống hay thức ăn không tinh khiết, với nơi ở bị chật chội đông người và thiếu vệ sinh làm cho H. Pylori dễ lan truyền cho nhiều người. Nhiều người bị bệnh này khi c̣n trẻ nhỏ.

H. Pylori có thể được t́m ra một cách dễ dàng bằng cách thử máu, thử phân, thử hơi thở carbon dioxide hay thử nghiệm một ít tế bào trong bao tử để t́m ra vi trùng này.

Nếu các bạn có những triệu chứng như:

-Ăn khó tiêu

-Đau ở bao tử (phía trái, dưới tim, dưới xương sườn) hay đầu bao tử (khoảng giữa hai phần xương sườn ở phía trước ) sau khi ăn

-Đau bao tử khi bụng đói

-Ói mữa hay ói mữa ra máu

-Sụt cân

-Bị dồn nén hay bị stress nhiều

-Có hút thuốc hay uống rượu

th́ nên đi gặp BS gia đ́nh để định bệnh và chữa trị .

Nếu những con vi khuẩn này được tiêu diệt sớm th́ chúng ta có thể ngăn ngừa những chứng bệnh hiễm nghèo khác như viêm loét hay ung thư bao tử và đầu ruột non.

Cũng có một tin vui là những con vi trùng này lại rất "sợ" thuốc trụ sinh nên việc bài trừ cũng không khó lắm. Chỉ cần bệnh nhân cố gắng uống thuốc theo toa bác sĩ và làm theo lời khuyên th́ sẽ chữa hết bệnh liền.

Thuốc chữa thông thường có hai hay ba loại trụ sinh và một loại thuốc nữa làm cho bao tử dịu lại để bớt chất acid. Thuốc trụ sinh th́ ngày uống hai lần trong ṿng 10-14 ngày, c̣n thuốc làm dịu bao tử lại th́ có thể uống thêm mỗi ngày vào một thời gian nữa.

Ăn uống th́ cũng nên bớt đi những chất nóng, cay, chua. Bớt ăn ớt lại. Nên ăn hay uống nhiều chất vitamin C, những loại dâu hay berry, và sữa.

Và nếu có hút thuốc uống rượu th́ cũng nên bớt dần và bỏ luôn sau một thời gian .

Những người nấu thức ăn th́ nên rữa tay sạch thường xuyên để bớt đi cơ hội lan truyền của những con vi khuẫn này. Nếu trong gia đ́nh có người thân bị ung thư bao tử th́ cũng nên đi khám coi ḿnh có bị H. Pylo ri nhiễm trùng hay không v́ tỷ lệ bị nhiễm vi trùng này rất cao cho những người có thân nhân bị ung thư bao tử.

Đây chỉ là một phần tóm lược đơn giản về H. Pylo ri và những nguy hiểm cho sức khoẻ mà vi trùng này có thể gây ra. Chúng tôi xin chia sẻ cùng các bạn. Các bạn có những câu hỏi ǵ thêm th́ xin liên lạc với chúng tôi nhé .

Chúc các bạn sức khoẻ,

Tường Vi & Hồng Đức

florida80_is_offline  
Old 05-06-2019   #599
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 112,220
Thanks: 7,291
Thanked 45,886 Times in 12,763 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 139
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

HĂY SỬA ĐỔI CÁCH NẤU ĐỒ ĂN VIỆT NAM ĐỂ GIẢM TỶ LỆ NHỮNG BỆNH NHÂN MĂN TÍNH NƠI NGƯỜI VIỆT CAO TUỔI

Trước đây, trên Diễn đàn này, chúng tôi đă từng phân tích về tỉ lệ cao của Hội chứng Kháng Insulin (C̣n gọi là bệnh Tiểu đường Loại 2) nơi người Việt cao tuổi ở California và đă xác định là một lượng lớn những “Sản phẩm đă được hóa đường ở cấp cao có từ đồ ăn” (dietary Advanced Glycation End products - dAGEs) trong cách nấu nướng của người Việt có thể là một nguyên nhân chính để giải thích sự khác biệt được ghi nhận giữa những nhóm cư dân Mỹ gốc Á khác nhau ở California. Chúng tôi sẽ khai triển thêm đề tài quan trọng này và đặt nhiều hy vọng là sẽ làm sáng tỏ, với những lời khuyên có ích để giải quyết vấn đề.

dAGEs là ǵ và tại sao chúng lại có hại cho sức khoẻ của chúng ta?

Những “Sản phẩm đă được hóa đường ở cấp cao” (Advanced Glycation End products, AGEs) được tạo ra qua một phản ứng “không có sự tham dự của phân hóa tố (enzym)” giữa đường hoàn nguyên (như fructose, glucose 6-phosphate) với những nhóm amin tự do có trong chất đạm (protein) hay với chất béo (lipid) mà người ta thường biết đến qua những tên như phản ứng Maillard hay phản ứng đổi màu (thành) nâu.

phl1

Phản ứng này b́nh thường có thể xảy ra trong cơ thể nhưng một khi đạt đến mức cao, chúng trở nên độc hại do bởi sự thúc ép mănh liệt trên phản ứng oxi-hóa và sự thúc đẩy phản ứng sưng viêm ở những mô như đă thấy nơi những bệnh nhân mắc bệnh Tiểu đường Loại 2 mà không được chữa trị. Trong những năm gần đây, những hợp chất AGE như N-carboxymethyl-lysine (CML) hay methyl-glyoxal (MGO) đă được khảo cứu sâu rộng về vai tṛ của chúng trên mặt bệnh lư trong Hội chứng Kháng Insulin, trong chứng xơ vữa động mạch, trong bệnh về thận hay trong chứng mất trí nhớ (lú lẫn).

Nguồn chính của những chất AGE luân lưu trong cơ thể con người là do từ đồ ăn thức uống. Nấu cạn khô ở nhiệt độ cao trong thời gian dài mà lại cho thêm đường đơn hay mỡ sẽ làm sản sinh ra một lượng lớn dAGE. Khoảng 30% dAGE được hấp thụ trong quá tŕnh tiêu hóa và có thể tích tụ trong cơ thể để rồi gây nên tàn phá, do bởi hệ số thanh thải của thận (renal clearance) thấp nơi những chất này. Nướng (bất kể là nướng lửa trần hay nướng trong ḷ) và Kho là hai lối nấu thông dụng của Việt Nam có thể tạo ra một lượng rất lớn những chất AGE có hại; nhất là Kho, là một phương thức trong đó chất protein tươi sống tiếp xúc với đường đơn trong phản ứng hóa nâu ở nhiệt độ cao (thắng nước màu). Nếu bàn về những chất AGE và về mặt y tế, đây là một cách nấu mang đến thảm họa.
Giảm lượng dAGE tiêu thụ ở chuột tránh được tổn hại về tim mạch và thận, tăng độ nhạy cảm đối với Insulin và rút ngắn thời gian lành vết thương. Hạn chế dAGE làm tăng tuổi thọ ở chuột giống như những ǵ người ta thấy được trong trường hợp hạn chế hàm lượng calorie ăn vào. Như thế có khả năng là giảm lượng dAGE tiêu thụ ở người sẽ có thể đưa đến những lợi ích tương tự.

Những phương cách làm giảm mức tiêu thụ dAGE nơi người Việt:

Những cách thức sau đây đă từng được đưa ra nhằm giảm sự h́nh thành AGE khi nấu ăn:

1.Nên nấu trong môi trường ẩm (có nước): như hấp, luộc, nấu vừa đủ sôi, đun lửa riu riu hay trụng (trần) trong nước sôi.
2.Giảm thời gian nấu.
3.Nấu ở nhiệt độ thấp hơn.
4.Dùng ḷ vi sóng (microwave) để nấu.
5.Ướp thịt (bao gồm cả cá và đậu hũ) trong môi trường chua, như (cho thêm) dấm hay nước chanh trước khi nấu.
phl2

Chú thích h́nh 2: Ảnh hưởng của môi trường chua trên lượng Sản phẩm Hóa đường Cấp cao (AGE) trong thịt ḅ. Thịt ḅ (25 gram), có và không ướp trước với 10 ml dấm (A) hay nước chanh (B) trong ṿng 1 giờ, được nướng vỉ trong 15 phút ở 150 ºC . Mẫu thử được tán nhuyễn và lượng AGE (qua chất N-carboxymethyl-lysine) được đánh giá qua thử nghiệm ELISA như đă được mô tả trong phần Phương Pháp. Dữ liệu được tŕnh bày bằng mức % thay đổi so với t́nh trạng tươi sống. Cột màu trắng biểu hiệu t́nh trạng tươi sống, cột có sọc cho thấy t́nh trạng sau khi nướng mà không ướp, và cột màu đen là những mẫu có ướp. Có một sự thay đổi được minh chứng rơ ràng (với chỉ số P<0,05) giữa thịt nướng và thịt sống. Có một sự thay đổi được minh chứng giữa những mẫu thịt ướp. 1 = thịt ḅ sống. 2 = thịt ḅ nướng sau khi ướp mà không dùng dấm hay chanh. 3 = thịt ḅ nướng mà trước đó được ướp với dấm hay chanh trong 1 giờ.

Quư vị nên luôn luôn dùng chất chua để ướp đồ ăn trước khi làm món Nướng, đồng thời nên giới hạn việc cho dầu ăn hay đường càng nhiều càng tốt trong những công thức nấu món ăn. Quư vị có lẽ nên thay đổi cách nấu bằng cách bỏ chất phẩm màu nâu vào đồ ăn ở giai đoạn cuối trong khi nấu thay v́ thắng nước màu bằng đường để làm màu.
Một chọn lựa khả thi khác là dùng những chất như aminoguanidine (vẫn c̣n đang được nghiên cứu) và quế (một hương liệu) là những chất có khả năng ức chế sự h́nh thành AGE cũng như làm trung ḥa độc tính của chất này.

Tóm tắt

Bệnh măn tính là những nguyên nhân chính của sự suy nhược và t́nh trạng yếu kém nơi tuổi già. Những bằng chứng gần đây gợi cho ta thấy người Việt cao niên có khuynh hướng dễ bị mắc nhiều bệnh măn tính, đặc biệt là Hội chứng Kháng Insulin (Bệnh Tiểu đường Loại 2). Chúng tôi tin rằng những chất dAGE sinh ra quá mức từ nhà bếp Việt Nam giữ một vai tṛ chính trong sự khác biệt giữa những sắc dân Mỹ gốc Á. Giảm thiểu dAGE bằng cách sửa đổi phương thức nấu ăn có thể mang lại lợi ích cho tất cả người Việt trong thời gian dài.

Nguyên tác: Modify Vietnamese cuisine to lower incidence of chronic diseases in older Viet Kieu - Pham H Liem.
Người dịch: Nguyễn Hiền

Nguồn: Diễn đàn cựu SVQY

















Chú thích h́nh 2: Ảnh hưởng của môi trường chua trên lượng Sản phẩm Hóa đường Cấp cao (AGE) trong thịt ḅ. Thịt ḅ (25 gram), có và không ướp trước với 10 ml dấm (A) hay nước chanh (B) trong ṿng 1 giờ, được nướng vỉ trong 15 phút ở 150 ºC . Mẫu thử được tán nhuyễn và lượng AGE (qua chất N-carboxymethyl-lysine) được đánh giá qua thử nghiệm ELISA như đă được mô tả trong phần Phương Pháp. Dữ liệu được tŕnh bày bằng mức % thay đổi so với t́nh trạng tươi sống. Cột màu trắng biểu hiệu t́nh trạng tươi sống, cột có sọc cho thấy t́nh trạng sau khi nướng mà không ướp, và cột màu đen là những mẫu có ướp. Có một sự thay đổi được minh chứng rơ ràng (với chỉ số P<0,05) giữa thịt nướng và thịt sống. Có một sự thay đổi được minh chứng giữa những mẫu thịt ướp. 1 = thịt ḅ sống. 2 = thịt ḅ nướng sau khi ướp mà không dùng dấm hay chanh. 3 = thịt ḅ nướng mà trước đó được ướp với dấm hay chanh trong 1 giờ.

Quư vị nên luôn luôn dùng chất chua để ướp đồ ăn trước khi làm món Nướng, đồng thời nên giới hạn việc cho dầu ăn hay đường càng nhiều càng tốt trong những công thức nấu món ăn. Quư vị có lẽ nên thay đổi cách nấu bằng cách bỏ chất phẩm màu nâu vào đồ ăn ở giai đoạn cuối trong khi nấu thay v́ thắng nước màu bằng đường để làm màu.
Một chọn lựa khả thi khác là dùng những chất như aminoguanidine (vẫn c̣n đang được nghiên cứu) và quế (một hương liệu) là những chất có khả năng ức chế sự h́nh thành AGE cũng như làm trung ḥa độc tính của chất này.

Tóm tắt

Bệnh măn tính là những nguyên nhân chính của sự suy nhược và t́nh trạng yếu kém nơi tuổi già. Những bằng chứng gần đây gợi cho ta thấy người Việt cao niên có khuynh hướng dễ bị mắc nhiều bệnh măn tính, đặc biệt là Hội chứng Kháng Insulin (Bệnh Tiểu đường Loại 2). Chúng tôi tin rằng những chất dAGE sinh ra quá mức từ nhà bếp Việt Nam giữ một vai tṛ chính trong sự khác biệt giữa những sắc dân Mỹ gốc Á. Giảm thiểu dAGE bằng cách sửa đổi phương thức nấu ăn có thể mang lại lợi ích cho tất cả người Việt trong thời gian dài.




Nguyên tác: Modify Vietnamese cuisine to lower incidence of chronic diseases in older Viet Kieu - Pham H Liem.
Người dịch: Nguyễn Hiền




Nguồn: Diễn đàn cựu SVQY
florida80_is_offline  
Old 05-06-2019   #600
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 112,220
Thanks: 7,291
Thanked 45,886 Times in 12,763 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 139
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

TUỔI THỌ

23 Tháng Hai 201412:00 SA(Xem: 2501)







Bác sĩ Claudio Gil Araujo, người Brazil, đă t́m ra một phương pháp được thực hiện qua cách ngồi, đứng đơn giản để nhanh chóng giúp cho mỗi người có thể đoán một cách khá chính xác số năm tháng c̣n lại của đời ḿnh.




Phương pháp của ông Araujo dựa vào sự dẻo dai của cơ bắp, sự cân bằng, và sự mạnh mẽ cơ thể khi đứng lên ngồi xuống của những người lớn tuổi.
sitting-down-content





Từ nhận xét này ông Araujo cùng một số đồng nghiệp có sáng kiến thiết lập ra một thử nghiệm đơn giản không cần máy móc mà mọi người trên 50 tuổi đều có thể tự ḿnh hay cùng với bạn bè thực hành ở bất cứ nơi nào. Phương pháp này gọi là SRT (sitting-rise test).
sit-and-stand-test




Bước đầu tiên là đứng thẳng giữa pḥng, từ từ ngồi trong tư thế tréo chân. Sau đó tự đứng thẳng lên mà không dùng tay vịn hoặc chống như trong h́nh. Thang điểm để cho bài tập này là 10 điểm: 5 điểm cho động tác ngồi xuống và 5 điểm cho động tác đứng lên. Mỗi khi phải dùng đến đôi tay th́ bị trừ một điểm và mỗi khi xiêu vẹo mất thăng bằng th́ bị trừ nửa điểm. Bác sĩ Araujo áp dụng bài tập trên đối với 2,000 người trong độ tuổi từ 51 đến 80 và kết quả cho thấy đa số những người có điểm dưới 8 chỉ sống thêm khoảng 6 năm, người có điểm dưới 3 th́ qua đời không lâu sau đó.
scoring-for-sit-test





Nói chung cứ mỗi điểm đạt được qua thử nghiệm ngồi và đứng lên tượng trưng cho 21% cơ hội giảm thiểu tính tử vong.





Tuy phương pháp chính xác nhất đối với người ngoài 50, nhưng những người trẻ hơn cũng có thể thực hành.





Cũng theo ông Araujo rất nhiều người sau khi thử phương pháp SRT đă cố gắng thay đổi cách sinh hoạt qua việc ăn uống, vận động và tập luyện trong chừng mực của ḿnh để gia tăng sự dẻo dai và sức mạnh nhằm kéo dài tuổi thọ.





Ông Araujo nói rằng phương pháp này thuyết phục các bệnh nhân của ông hơn là chỉ nghe ông khuyên bảo suông về việc tập thể dục và ăn uống lành mạnh.
(Google search : Claudio Gil Araujo)
florida80_is_offline  
 
User Tag List


Facebook Comments


 
iPad Tablet Menu

HOME

Breaking News

Society News

VietOversea

World News

Business News

Other News

History

Car News

Computer News

Game News

USA News

Mobile News

Music News

Movies News

Sport News

ZONE 1

ZONE 2

Phim Bộ

Phim Lẻ

Ca Nhạc

Thơ Ca

Help Me

Sport Live

Stranger Stories

Comedy Stories

Cooking Chat

Nice Pictures

Fashion

School

Travelling

Funny Videos

NEWS 24h

HOT 3 Days

NEWS 3 Days

HOT 7 Days

NEWS 7 Days

HOT 30 Days

NEWS 30 Days

Member News

Tin Sôi Nổi Nhất 24h Qua

Tin Sôi Nổi Nhất 3 Ngày Qua

Tin Sôi Nổi Nhất 7 Ngày Qua

Tin Sôi Nổi Nhất 14 Ngày Qua

Tin Sôi Nổi Nhất 30 Ngày Qua
Diễn Đàn Người Việt Hải Ngoại. Tự do ngôn luận, an toàn và uy tín. V́ một tương lai tươi đẹp cho các thế hệ Việt Nam hăy ghé thăm chúng tôi, hăy tâm sự với chúng tôi mỗi ngày, mỗi giờ và mỗi giây phút có thể. VietBF.Com Xin cám ơn các bạn, chúc tất cả các bạn vui vẻ và gặp nhiều may mắn.
Welcome to Vietnamese American Community, Vietnamese European, Canadian, Australian Forum, Vietnamese Overseas Forum. Freedom of speech, safety and prestige. For a beautiful future for Vietnamese generations, please visit us, talk to us every day, every hour and every moment possible. VietBF.Com Thank you all and good luck.


All times are GMT. The time now is 11:04.
VietBF - Vietnamese Best Forum Copyright ©2006 - 2024
User Alert System provided by Advanced User Tagging (Pro) - vBulletin Mods & Addons Copyright © 2024 DragonByte Technologies Ltd.
Log Out Unregistered

Page generated in 0.76262 seconds with 13 queries