Những kí hiệu có vẻ là thân thiện ở quốc gia bạn ở nhưng lại không được dùng khi đi du lịch. Kư hiệu 'Ok' ở Mỹ mang nghĩa tốt đẹp, ở Nhật ám chỉ 'tiền bạc' nhưng tuyệt đối không nên dùng ở Brazil v́ có nghĩa khiếm nhă.
.
Kư hiệu chữ L (ngón trỏ và ngón cái giơ thẳng, các ngón khác nắm lại)
Ở Mỹ, kư hiệu này có nghĩa là "loser", là kẻ bại trận, với ư nghĩa chế nhạo. C̣n ở Trung Quốc, đây là kư hiệu số 8, sử dụng nhiều khi mặc cả, mua bán ở chợ.
.
Kư hiệu OK (ngón trỏ và cái chụm lại)
Ở Mỹ, kư hiệu có nghĩa là "được", "tốt". Ở Nhật, nó lại có nghĩa là "tiền". Nhưng khi tới Brazil, bạn không nên dùng v́ đây là cử chỉ thô lỗ. Một chính khách Mỹ từng nhận được những tiếng la ó từ đám đông trong lần ghé thăm nước này với lư do vô t́nh dùng kư hiệu này.
.
Nắm tay, ngón cái ch́a ra giữa ngón trỏ và ngón giữa
Ở Mỹ, đây chỉ là một động tác trong tṛ chơi của trẻ nhỏ nhưng ở Thổ Nhĩ Kỳ lại là một cử chỉ tục tĩu, ư phản đối gay gắt. Nó cũng có ư nghĩa tương tự ở Indonesia. Nhưng tại Brazil, động tác này lại là một bùa may mắn, tránh khỏi sự xui rủi. Trong ngôn ngữ kư hiệu, đây lại cách ra hiệu chữ T.
.
Chữ V
Giơ tay chữ V ở Mỹ là cách nói về "chiến thắng" - victory. Ở các nước châu Á như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Thái Lan..., người ta thường dùng khi chụp ảnh phong cách dễ thương. Ở Anh, Nam Phi, Australia, New Zealand, Ireland, nếu quay mu bàn tay ra ngoài th́ ư nghĩa xúc phạm nặng nề người đối diện. Trong ngôn ngữ kư hiệu, đây là số 2.
Giơ ngón cái
Đây là cách biểu thị sự tán dương khi ai đó làm tốt ở nhiều quốc gia, trong đó có Mỹ, hoặc dùng để ra hiệu khi muốn đi nhờ xe trên đường. Tuy nhiên, tại Iran, Iraq, kư hiệu này mang nghĩa xúc phạm. Trong ngôn ngữ kư hiệu, nếu ngón tay cái di chuyển ngọ nguậy là kư hiệu số 10, c̣n nếu để thẳng và chỉ về phía người khác có nghĩa là "chính bạn".
Giơ ngón tay út
Vừa uống trà vừa giơ nhẹ ngón tay út là cách bạn đang muốn hứa hẹn với ai đó ở Mỹ. Ở Trung Quốc, nó lại mang ư nghĩa nói rằng họ đang không hạnh phúc. Trái ngược hoàn toàn, nếu giơ dấu này ở Nhật, hành động này ám chỉ người yêu thương hay quan trọng với bạn. Trong ngôn ngữ kư hiệu ASL, đây là cách ra dấu chữ I.
Giơ ngón tay trỏ
Ở Mỹ hay Ecuador, bạn có thể dùng để gọi một ai đó nhưng ở Philippines, nó chỉ dùng để gọi một con chó. Do đó, ư nghĩa rất xúc phạm và có thể bị xử phạt.
Giơ bàn tay
Nếu muốn biểu thị số 5 hoặc nói ai đó dừng lại hoặc muốn "đập tay" thể hiện sự tán đồng với người Mỹ, bạn có thể giơ bàn tay ra. Nhưng tuyệt đối không sử dụng ở Hy Lạp hay Pakistan v́ nó mang nghĩa xúc phạm. Với người Malaysia, đây lại là cách chào người quen, cảm ơn tài xế hay gọi người phục vụ.
Giơ tay chỉ vào cổ
Đây là cách dọa dẫm người khác ở Mỹ với ư "tiêu đời rồi". C̣n ở Nhật, nó chỉ mang nghĩa: "Bạn đă bị sa thải". V́ từ "cổ" trong tiếng Nhật gần giống với từ "đuổi việc".
Chụm các đầu ngón tay
Đây là kư hiệu quen thuộc ở Italy khi muốn biểu thị ai đó đang nói không rơ ràng khiến họ chưa hiểu. C̣n ở Malaysia, nó có nghĩa là "chờ một phút", nếu đưa vào miệng th́ có nghĩa là "ăn".
Ngón trỏ, ngón cái đan chéo nhau
Nếu bạn dùng ngón trỏ và ngón cái đan chéo, di chuyển lên xuống th́ có nghĩa là bạn đang muốn thanh toán tiền ở Đức và nhiều nước phương Tây. Nhưng nếu ở châu Á, bạn vắt chéo tay, để cố định lại có nghĩa là "yêu thương", "thả tim".