4 thủ phạm gây ra suy giảm thị lực được vietbf giới thiệu dưới đây. Suy giảm thị lực là sự thách thức và đành bất lực mà hàng triệu người trên toàn thế giới đang phải sống chung với nó. Tuy nhiên, đă có một tia hy vọng cho những người bị cướp đi ánh sáng này.
Một nghiên cứu mới được công bố bởi tạp chí Hiệp hội Hóa học Mỹ đă tiết lộ rằng homoisoflavonoid được t́m thấy trong ḍng họ cây dạ lan hương, có thể ngăn chặn bệnh vơng mạc do sinh thiếu tháng, bệnh vơng mạc do tiểu đường tăng sinh và thoái hóa điểm vàng do tuổi già, theo The Health Sites.
Theo ước tính năm 2018 của Tổ chức Y tế Thế giới, có đến hàng tỉ người mắc các bệnh liên quan đến thị lực trên toàn cầu.
Điều quan trọng trước hết là cần phải biết rơ những nguyên nhân gây ra căn bệnh đáng sợ này, để pḥng tránh.
1. Đục thủy tinh thể
Đục thủy tinh thể là nguyên nhân gây khiếm thị phổ biến nhất trên thế giới, chiếm 51%.
Đục thủy tinh thể là t́nh trạng thủy tinh thể bị “kéo mây” che khuất. T́nh trạng này có thể làm giảm thị lực một phần hoặc dẫn đến mất thị lực hoàn toàn.
Đục thủy tinh thể được đặc trưng bởi nh́n mờ, nhạy cảm với ánh sáng, màu sắc mờ dần, nh́n 1 hóa 2.
Bệnh này thường phát triển khi tuổi cao hoặc do tổn thương mắt.
Có những yếu tố như phẫu thuật mắt trong quá khứ, sử dụng các loại thuốc steroid lâu dài, tiểu đường, hút thuốc, béo ph́, có thể làm tăng nguy cơ phát triển đục thủy tinh thể.
Rất may là t́nh trạng này có thể điều trị được thông qua phẫu thuật.
Ngoài ra, có thể ngăn ngừa đục thủy tinh thể bằng cách kiểm tra mắt thường xuyên, bỏ hút thuốc, đeo kính râm, giảm bia rượu và kiểm soát các vấn đề sức khỏe khác như bệnh tiểu đường. Ăn thực phẩm giàu vitamin A cũng giúp tăng cường thị lực.
2. Tăng nhăn áp
Tăng nhăn áp được coi là nguyên nhân gây mù phổ biến thứ hai. Đây là một bệnh di truyền về mắt, trong đó các dây thần kinh thị giác bị tổn thương do sự dồn áp lực bên trong mắt. Áp lực xảy ra do sự tắc nghẽn của nhăn dịch chảy ra từ mắt.
Nguyên nhân tắc nghẽn có thể do nhiễm trùng mắt nghiêm trọng, tổn thương hóa chất và t́nh trạng viêm bên trong mắt.
Các triệu chứng bao gồm đỏ mắt, đau mắt, buồn nôn, mờ mắt hoặc không nh́n thấy ǵ.
Đáng tiếc là mất thị lực do tăng nhăn áp không thể điều trị nhưng các triệu chứng có thể kiểm soát được nếu được chẩn đoán sớm.
Nếu bạn thuộc nhóm có nguy cơ cao tăng nhăn áp, hăy đến bác sĩ nhăn khoa để kiểm tra định kỳ sau tuổi 40.
Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh tăng nhăn áp bao gồm tuổi tác, bệnh tiểu đường, chấn thương mắt, sử dụng steroid hoặc tiền sử gia đ́nh.
Phương pháp điều trị bao gồm thuốc nhỏ mắt, phẫu thuật laser hoặc vi phẫu. Cần chú ư là bệnh này không thể ngăn ngừa, theo The Health Sites.
3. Bệnh tiểu đường
Đây là bệnh vơng mạc tiểu đường, dẫn đến mù ḷa ở bệnh nhân tiểu đường, do lượng máu cung cấp cho vơng mạc thấp xuống, khiến vơng mạc yếu đi.
Nguồn cung cấp máu cạn kiệt v́ lượng đường cao làm hỏng các mạch máu của mô ở phía sau vơng mạc.
Do đó, mắt bắt đầu phát triển các mạch máu mới nhưng các mạch máu này không hoạt động đúng cách và dễ bị ṛ rỉ.
Rất may là homoisoflavonoid được t́m thấy trong ḍng họ cây dạ lan hương, có thể ngăn chặn sự phát triển các mạch máu này, từ đó giảm thiểu các rối loạn ở vơng mạc.
Bệnh vơng mạc tiểu đường có thể phát triển ở bệnh nhân tiểu đường loại 1 hoặc loại 2.
Bệnh nhân bị bệnh vơng mạc tiểu đường có thể gặp các triệu chứng như mờ mắt, nh́n thấy đốm, tầm nh́n dao động hoặc mất thị lực hoàn toàn. Ngoài bệnh tiểu đường, các yếu tố khác như cholesterol cao, đường huyết cao, tăng huyết áp và thuốc lá có thể làm tăng nguy cơ phát triển t́nh trạng này.
Nhưng tin tốt là bạn có thể ngăn ngừa bệnh vơng mạc tiểu đường bằng cách kiểm soát lượng đường trong máu, kiểm soát huyết áp và cholesterol và bỏ hút thuốc, theo The Health Sites.
Nếu được chẩn đoán sớm, có thể điều trị bằng phương pháp điều trị bằng laser như ngưng kết quang học laser và tán xạ, phẫu thuật cắt bỏ mô sẹo hoặc tiêm thuốc.
4. Bong vơng mạc
Đây là một t́nh trạng trong đó một lớp mỏng của mô vơng mạc bị kéo ra khỏi vị trí b́nh thường, gây ra sự phân tách các tế bào vơng mạc khỏi các mạch máu nuôi dưỡng và cung cấp ô xy cho nó.
T́nh trạng này được đặc trưng bởi sự xuất hiện đột ngột của việc nh́n thấy lóe sáng, h́nh ảnh trôi nổi, nh́n mờ hoặc giảm thị lực ở bên.
Tuổi tác, tiền sử gia đ́nh, cận thị, phẫu thuật mắt trong qua khứ hoặc chấn thương mắt có thể làm tăng nguy cơ phát triển bong vơng mạc.
Nếu t́nh trạng này không được điều trị lâu dài, sẽ có nguy cơ bị mất thị lực vĩnh viễn.
Nếu bị bong vơng mạc, các bác sĩ có thể thực hiện liệu pháp áp lạnh - làm lạnh để phá hủy các mô bất thường, hoặc dùng đến các thủ tục phẫu thuật đẩy vơng mạc trở lại vị trí cũ.