Các bậc thầy văn chương thế giới:
Pearl Buck
(**********) - Pearl Buck, nữ nhà văn Mỹ, được tặng giải thưởng Nobel Văn học v́ các tác phẩm mô tả cuộc sống đa diện mang tính sử thi của người dân Trung Quốc trong những biến động dữ dội đầu thế kỉ XX và v́ những kiệt tác tự truyện. Bà là nhà hoạt động xă hội tích cực, được coi là một chiếc cầu nối văn hóa Đông-Tây.
PEARL BUCK (26/6/1892-6/3/1973)
Giải Nobel Văn học 1938
* Nhà văn Mỹ
* Nơi sinh: Hillsboro, West Virginia (Mỹ)
* Nơi mất: Danby, Vermont (Mỹ)
Pearl Buck (1892-1973)
Pearl Buck (tên thật là Pearl Comfort Sydenstricker, có tên Trung Quốc là Trại Chân Châu) là con một nhà truyền giáo người Mỹ. Sau khi ra đời chưa đầy 5 tháng, bà đă được cha mẹ đưa sang Trung Quốc sinh sống. Từ nhỏ và suốt cả cuộc đời bà yêu mến và thích t́m hiểu cuộc sống của người dân Trung Quốc, cảm thông với những người dân địa phương bị nhiều tầng áp bức.
Năm 15 tuổi, bà được gửi trọ học tại một trường dạy Anh văn ở Thượng Hải. Năm 17 tuổi, cha mẹ cho Pearl Buck về Mỹ, học tại Trường Đại học Randolph Macon (tiểu bang Virginia). Năm 1917 bà kết hôn với một mục sư và theo chồng đi truyền giáo tại miền Bắc Trung Hoa. Từ năm 1922, bà dạy ở Đại học Nam Kinh và Kim Lăng.
Năm 1925, Pearl Buck bắt đầu viết cuốn tiểu thuyết đầu tiên Gió Đông, gió Tây (do chạy loạn Quốc dân đảng, năm 1930 mới xuất bản được). Sau đó hàng loạt tiểu thuyết nổi tiếng khác về đề tài Trung Quốc ra đời, như Đất lành, Những người con trai, Một nhà chia rẽ, Người mẹ, Những đứa trẻ chậm lớn..., trong đó tiểu thuyết Đất lành được nhận giải Pulitzer năm 1931. Năm 1933, bà được Đại học Yale tặng bằng Cử nhân Văn chương Danh dự. Năm 1938, bà được Đại học West Virginia và Đại học St. Lawrence trao tặng bằng Tiến sĩ Văn chương Danh dự.
Năm 1938 Pearl Buck nhận giải thưởng Nobel v́ các tác phẩm mô tả đời sống nông thôn Trung Hoa một cách phong phú và xác thực (chủ yếu với tiểu thuyết Đất lành và hai cuốn tự truyện Người tha hương (1936) viết về người mẹ và Thiên thần chiến đấu (1936) viết về cha của bà). Sau khi nhận giải, Pearl Buck tiếp tục sáng tác rất nhiều, ngoài văn xuôi bà c̣n viết kịch, kịch bản phim, tiểu luận và sách cho thiếu nhi. Bà cũng là người đă dịch Thủy Hử (All men are brothers) và một số tác phẩm văn học Trung Quốc sang tiếng Anh.
Trong Thế chiến II, Pearl Buck viết nhiều sách báo chính luận chống chủ nghĩa phát xít. Những năm 50, bà xuất bản một số tác phẩm về đề tài gia đ́nh và xă hội Mỹ, kí bút danh I. Sedge. Năm 1951, Pearl Buck được bầu làm thành viên Viện Hàn lâm Nghệ thuật và Văn học Hoa Kỳ. Năm 1955, bà li dị chồng và tục huyền với giám đốc một hăng quảng cáo.
Cuối đời, bà quan tâm đến đề tài các nhà bác học nguyên tử buộc phải chế tạo vũ khí giết người hàng loạt. Đồng thời, bà tích cực tham gia các hoạt động từ thiện, xă hội như: sáng lập ra tổ chức không vụ lợi Hiệp hội Đông Tây (The East and West Association, 1941) nhằm truyền bá những hiểu biết giữa các dân tộc trên thế giới; cùng chồng lập nên tổ chức Căn nhà t́nh nghĩa (Welcome Home, 1949) giúp trẻ mồ côi; lập ra Quỹ Pearl S. Buck (The Pearl S. Buck Foundation, 1963) và tặng cho quỹ này 7 triệu đô la.
Sách của Pearl Buck đến nay đă được dịch khá nhiều ra tiếng Việt.
* Tác phẩm:
- Gió Đông, gió Tây (East Wind, West Wind, 1930), tiểu thuyết.
- Đất lành (The good earth, 1931), tiểu thuyết.
- Những người con trai (Sons, 1932), tiểu thuyết.
- Vợ cả và những câu chuyện khác (The first wife and other stories, 1933), tiểu thuyết.
- Mọi người là anh em (All men are brothers, 1933), bản dịch tiểu thuyết Thủy Hử.
- Người mẹ (The mother, 1934), tiểu thuyết.
- Một nhà chia rẽ (A house divided, 1935), tiểu thuyết.
- Nhà tranh vách đất (A home of earth, 1935), tiểu thuyết.
- Lưu đày (The exile, 1936), tự truyện.
- Thiên thần chiến đấu (Fighting angel, 1936), tự truyện.
- Trái tim kiêu hănh (This proud heart, 1938), tiểu thuyết.
- Bay vào Trung Hoa (Flight into China, 1939), kịch.
- Người yêu nước (The patriot, 1939), tiểu thuyết.
- Những thần minh khác (Other gods, 1940), tiểu thuyết.
- Hạt giống của rồng (Dragon seed, 1942), tiểu thuyết.
- Tinh thần và thể xác (The spirit and the flesh, 1944), tự truyện (do in gộp 2 cuốn Người tha hương và Thiên thần chiến đấu làm một quyển).
- Cá hóa rồng (The dragon fish, 1944), tiểu thuyết.
- Chân dung một cuộc hôn nhân (Portrait of a marriage, 1945), tiểu thuyết.
- Câu chuyện về nước Nga (Talk about Russia, 1945), tiểu luận.
- Gian riêng của phụ nữ (Pavilion of women, 1946), tiểu thuyết.
- Mẫu đơn (Poeny, 1948), tiểu thuyết.
- T́nh ruột thịt (Kinsfolk, 1949), tiểu thuyết.
- Người vợ giận dữ (The angry wife, 1949), tiểu thuyết.
- Những đứa trẻ không bao giờ lớn (The child who never grew, 1950), tiểu thuyết.
- Cánh hoa e ấp (The hidden flower, 1952), tiểu thuyết.
- Thế giới của riêng tôi (My several worlds, 1954), tự truyện.
- Người cung nữ (Imperial women, 1956), tiểu thuyết.
- Những lá thư từ Bắc Kinh (Letters from Peking, 1957), tiểu thuyết.
- Tiếng nói trong nhà (Voices in the house, 1958), tiểu thuyết.
- Người thành phố (The townsman, 1958), tiểu thuyết.
- T́nh yêu lâu dài (The long love, 1958), tiểu thuyết.
- Một sự kiện ở sa mạc (A desert incident, 1959), kịch.
- Hăy ra lệnh cho buổi sáng (Command the morning, 1959), tiểu luận.
- Quỷ không ngủ (Santan never sleeps, 1962), truyện phim.
- Đông phương huyền bí qua truyện cổ thần tiên (Fairy tales of the Orient, 1965), truyện thiếu nhi.
- Bây giờ là thời điểm (Time is now, 1967), tiểu thuyết.
- Năm mới (The new year, 1968), tiểu thuyết.
- Ba người con gái của Lương phu nhân (The three daughter of madame Liang, 1969), tiểu thuyết.
- Hứa hẹn (The promise, 1943), tiểu thuyết.
- Mục đồng (Water buffalo children, 1943), truyện thiếu nhi.
- Một ngày đẹp trời (One bright day, 1950), truyện thiếu nhi.
- Con ma đêm Noel (The Christmas ghost, 1966), truyện thiếu nhi.
- Những người đàn bà trong gia đ́nh Kennedy (1970), tiểu thuyết.
- Chuyện Kinh Thánh (The story Bible, 1971).
* Tác phẩm đă dịch ra tiếng Việt:
- Gió Đông, gió Tây (tiểu thuyết), Huyền Kiêu dịch, NXB Hàn Mặc, 1945; 1964.
- Gió Đông, gió Tây (tiểu thuyết), Nguyễn Sĩ Nguyên dịch, NXB Long An, 1989.
- Sống v́ đất (nguyên tác: The good earth, tiểu thuyết), Nguyễn Công Phú, NXB Như Nguyện, 1959.
- Tiếng gọi đồng quê (tiểu thuyết), Vũ Bá Hùng dịch, NXB Á Châu, 1965.
- Lá thư Bắc Kinh (nguyên tác: Letters from Peking, tiểu thuyết), Vũ Minh Thiều dịch, NXB Gió Bốn Phương, 1966.
- T́nh yêu sau cùng (nguyên tác: Letters from Peking, tiểu thuyết), Vũ Minh Thiều dịch, Đường Bá Bổn giới thiệu, NXB Thanh Niên, 2003.
- Người mẹ (tiểu thuyết), Vũ Minh Thiều dịch, NXB Gió Bốn Phương, 1967.
- Người mẹ (tiểu thuyết), Thái Huy Quang dịch, NXB Đà Nẵng, 1990.
- Nhớ cảnh nhớ người, Nguyễn Thế Vinh dịch từ bản tiếng Pháp La Chine que j'ai connue, NXB Gió Bốn Phương, 1967.
- Yêu muộn (nguyên tác: Pavilion of women, tiểu thuyết), Văn Ḥa - Thiên Long dịch, NXB Sống Mới, 1969; NXB Phụ Nữ, 1989; NXB Văn Học, 1997; NXB Văn Nghệ TP. HCM, 2001.
- Nạn nhân buổi giao thời (tập truyện ngắn), Vũ Minh Thiều dịch, NXB Gió, 1969.
- Mấy người con trai Vương Long (nguyên tác: Sons, tiểu thuyết), Nguyễn Thế Vinh dịch, NXB Tự do, 1961; NXB Gió Bốn Phương, 1970; NXB Khai Trí, 1971; NXB Văn Nghệ TP.HCM, 2001.
- Đứa con người yêu (nguyên tác: The new year, tiểu thuyết), Văn Ḥa dịch, NXB Sống Mới, 1971; NXB Văn Học, 1997; NXB Văn Nghệ TP. HCM, 2001.
- Một phút một đời (nguyên tác: Portrait of a marriage, tiểu thuyết), Văn Ḥa - Thúy Sơn dịch, NXB Sống Mới, 1971; NXB Văn Học, 1998; NXB Văn Nghệ TP. HCM, 2001.
- Một ḷng với em (nguyên tác: Portrait of a marriage, tiểu thuyết), Nguyễn Thế Vinh dịch, NXB Gió Bốn Phương, 1972.
- Một cuộc hôn nhân (nguyên tác: Portrait of a marriage, tiểu thuyết), Quang Vinh dịch, NXB Công An Nhân Dân, 2003.
- Lưu đày (tiểu thuyết), Nguyễn Thế Vinh dịch từ bản tiếng Pháp L'Exilée, NXB Gió Bốn Phương, 1972.
- Lưu đày biệt xứ (nguyên tác: The exile, tiểu thuyết), Nam Trinh dịch từ bản tiếng Pháp L'Exilée của Delamain, NXB Đất Mới, 1973.
- Cánh hoa e ấp (tiểu thuyết), Vũ Minh Thiều dịch, NXB Gió Bốn Phương, 1972.
- Đông phương huyền bí qua truyện cổ thần tiên, Dương Trường Sơn dịch từ bản tiếng Pháp Contes d'orient, NXB Chân Trời Mới, 1973.
- Đông phương huyền bí qua truyện cổ thần tiên, Phi Sơn dịch, NXB Văn Nghệ TP.HCM, 1996.
- Truyện Đông phương, Nguyễn Quốc Hùng dịch từ bản tiếng Pháp Contes d'orient, NXB Đồng Nai, 1989.
- Người vợ tiên (truyện cổ Đông Phương), Dịch từ bản tiếng Pháp Contes d'orient, NXB Văn Nghệ TP.HCM, 1997.
- Những người đàn bà tuyệt vời trong gia đ́nh Kennedy (tiểu thuyết), Nguyễn Á Châu dịch, NXB Kỷ Nguyên Mới, 1973.
- Những người đàn bà trong gia đ́nh Kennedy (tiểu thuyết), Nguyễn Á Châu dịch, NXB Văn Nghệ TP. HCM, 1996-2003; NXB Thanh Niên, 2003.
- Tà áo xanh, Trần An dịch, NXB Sống Mới, 1973.
- Nỗi buồn nhược tiểu, Tâm Vũ dịch, NXB Thùy Dương, 1973.
- Người yêu nước (tiểu thuyết), Vũ Kim Thù dịch, NXB Đất Sống, 1973.
- Ngoài chân mây (nguyên tác: The promise), Văn Ḥa - Nhất Anh dịch, NXB Trăng Sao, 1973.
- Hứa hẹn (tiểu thuyết), Văn Ḥa - Nhất Anh dịch, NXB Văn Nghệ TP.HCM, 2001.
- Băo loạn (nguyên tác: Dragon seed), Văn Ḥa - Nhất Anh dịch, NXB Trăng Sao, 1973.
- Mẫu đơn, Thanh Chi dịch, NXB Tự Lực, 1974.
- Quỷ địa ngục chẳng bao giờ ngủ (nguyên tác: Satan never sleeps, tiểu thuyết), Văn Ḥa - Phương Tân dịch, NXB Trăng Sao, 1974.
- Yêu măi c̣n yêu (nguyên tác: The long love, tiểu thuyết), Sao Nam dịch, NXB Chân Trời Mới, 1974.
- Ba người con gái của Lương phu nhân (tiểu thuyết), Văn Ḥa - Phương Tân dịch, NXB Trăng Sao, 1974; NXB Văn Học, 1995; NXB Văn Nghệ TP. HCM, 2002.
- Trái tim kiêu hănh (tiểu thuyết), Trịnh Thúy Nga dịch, NXB Mũi Cà Mau, 1989.
- Một trái tim tự hào (nguyên tác: This proud heart, tiểu thuyết), Viễn Nguyên dịch, NXB Lao Động, 2001.
- Biên giới t́nh yêu (tiểu thuyết), Văn Ḥa dịch, NXB Thanh Niên, 1989; NXB Văn Nghệ TP.HCM, 2001.
- T́nh cơi chân mây (tiểu thuyết), Nguyễn Đức Lân dịch, NXB Hội Nhà Văn, 1991.
- Nô t́ Mẫu Đơn (nguyên tác: Imperial women, tiểu thuyết), Thu Nga dịch, NXB Hà Nội, 1993.
- Đóa hoa ẩn ḿnh (tiểu thuyết), Viễn Nguyên, NXB Hội Nhà Văn, 1996.
- Trang (nguyên tác: Peony, tiểu thuyết), Văn Ḥa - Nhất Anh dịch, NXB Sống Mới, 1970; NXB Văn Học, 1997; NXB Văn Nghệ TP.HCM, 2001.
- Người thành phố (tiểu thuyết), Phạm Đăng Phụng dịch, NXB Văn Nghệ TP.HCM, 1998.
- Bí mật đời nàng (tiểu thuyết), Văn Ḥa dịch từ bản tiếng Pháp Le roi fantome, NXB Văn Học, 2000.
- Người yêu nước (tiểu thuyết), Văn Ḥa - Nhất Anh dịch, NXB Văn Học, 2000.
- Thiên Hậu (nguyên tác: Imperial women, tiểu thuyết), Trần Tử dịch, NXB Hành Tŕnh, 1973.
- Người cung nữ (tiểu thuyết), Lương Thị Thận - Hồng Thẩm dịch, NXB Long An, 1989.
- Từ Hi Thái hậu (nguyên tác: Imperial women, tiểu thuyết), Tôn Thất Hạnh dịch, Trung tâm Học liệu Bộ Văn hóa - Giáo dục, 1968.
- Từ Hi Thái hậu (nguyên tác: Imperial women, tiểu thuyết), Nguyễn Thế Vinh dịch, NXB Văn nghệ TP. HCM, 2000.
- Từ Hi Thái hậu (nguyên tác: Imperial women, tiểu thuyết), Lương Thị Thận - Hồng Thẩm dịch, NXB Văn hóa - Thông tin, 2003.
- Con rồng linh diệu (gồm 2 truyện ngắn Con rồng linh diệu và Sóng thần), Minh Quân dịch, NXB Trẻ, 1996; 2000.
- Hạt giống của rồng (tiểu thuyết), Văn Ḥa - Nhất Anh dịch, NXB Văn nghệ TP. HCM, 2001.
- Vương Nguyên (nguyên tác: A house divided, tiểu thuyết), Nguyễn Thế Vinh dịch, NXB Văn Nghệ TP.HCM, 2001.
- Đất lành (tiểu thuyết), Hoàng Quân dịch, NXB Trẻ, 2001.
- Đất lành (tiểu thuyết), Nguyễn Thế Vinh dịch, NXB Văn Nghệ TP.HCM, 2001.
- Chuyện Kinh Thánh, Nguyễn Ước dịch, NXB Văn Học, 2001; 2003.
- Những người con của tiến sĩ Lương (nguyên tác: Kinsfolk, tiểu thuyết), Văn Ḥa - Nhất Anh dịch từ tiếng Pháp Liens de sang, NXB Văn Nghệ TP.HCM, 2001.
- Tiếng nói trong nhà (tiểu thuyết), Văn Ḥa dịch, NXB Văn Nghệ TP.HCM, 2001.
- Tử thần và rạng đông (tập truyện ngắn), Nguyễn Khắc Trừng dịch, NXB Chi Lăng, 1973.
- Người mẹ già, Vũ Minh Thiều dịch, in trong Tuyển tập truyện ngắn Mỹ Nhà lănh tụ, NXB Gió Bốn Phương, 1966.
- Những mảnh hồn sầu xứ, Phạm Viêm Phương dịch, in trong Tuyển tập truyện ngắn các tác giả đoạt giải Nobel, NXB Văn Học, 1997.