Theo như loại cây này c̣n có tên gọi khác là cửu thái, nén tàu, hom xe lép (Thái), phắc kép (Tày). Đây là loại cây thảo, có thân hành, nhóm thành túm, h́nh nón gần như dạng trụ. Đây là loại lá rau rất giống hành, được dùng phổ biến trong các bữa cơm gia đ́nh Việt về loại lá thơm nhẹ, hạ đường huyết "nhạy như insulin", có cả chất đạm, bổ xương, sáng mắt rất tốt.
Cây rau hẹ có tên khoa học của cây hẹ là Allium odorum L., thuộc họ hành Liliaceae. Loại cây này c̣n có tên gọi khác là cửu thái, nén tàu, hom xe lép (Thái), phắc kép (Tày). Đây là loại cây thảo, có thân hành, nhóm thành túm, h́nh nón gần như dạng trụ. Thân mọc đứng h́nh trụ, mang lá ở gốc, cao 15-30cm. Lá hẹp, dài, dày, phiến lá dài 10-25cm, rộng 1,5-8mm, đầu nhọn.
Cụm hoa của cây rau hẹ dạng tán, mọc trên một gọng dài từ gốc lên. Cây trồng lấy lá làm rau ăn gia vị. Hoa màu trắng, bầu gần h́nh cầu. Quả nang h́nh trái xoan ngược, có hạt nhỏ màu đen. Lá hẹ có vị cay và hơi chua, mùi thơm nhẹ giống như hành, hăng và tính ấm. Cả lá, hoa, thân và hạt của cây rau hẹ đều ăn được và có thể dùng làm thuốc.
Đặc biệt, đây là loại rau có chứa cả chất đạm. Theo phân tích dinh dưỡng, 1kg lá hẹ có 5 - 10g đạm, 5 - 30g đường, 20mg vitamin A, 89g vitamin C, 263mg canxi, 212mg phốtpho, nhiều chất xơ. Nếu ăn 86g hẹ sẽ thu được 1,9g protid, 5,1g glucid và 25calo năng lượng.
Cũng giống như nhiều loại rau khác, chất xơ trong lá hẹ có tác dụng tăng tính nhạy cảm với insulin, giúp giảm đường huyết hiệu quả.
Bên cạnh đó, lá hẹ tươi rất giàu vitamin và hàng loạt loại khoáng chất như vitamin A, vitamin A, và các hoạt chất chống oxy hóa như Quercetin, Flavonoid, Caroten, Zeaxanthin, Lutein,..
Rau hẹ có rất nhiều công dụng đối với sức khỏe, cụ thể như sau:
Bổ năo, tăng cường tư duy
Lá hẹ chứa nhiều vitamin nhóm B như B9, rất cần thiết cho hoạt động phát triển trí năo, kích thích khả năng tư duy ở trẻ em. V́ thế, lá hẹ nên được bổ sung thường xuyên vào bữa ăn cảu trẻ nhỏ, nhất là trong thời kỳ phát triển mạnh về trí năo của trẻ.
Giúp sáng mắt
Đây là loại rau giàu vitamin A. Chỉ ần ¼ chén lá hẹ tươi đă chứa lượng vitamin đủ cho 17 – 22% nhu cầu hàng ngày của cơ thể. Ngoài ram các chất chống oxy hóa có trong lá hẹ như lutein, zeaxanthin thuộc nhóm chống oxy hóa mạnh cũng có tác dụng hỗ trợ hoạt động thị lực, tăng cường khả năng điều tiết của mặt. Đồng thời, các hợp chất này cũng tham gia hiệu quả vào quá tŕnh ngăn ngừa lăo hóa, pḥng chống đục thủy tinh thể.
Bổ xương khớp
Lá hẹ rất giàu vitamin K – là nguồn dưỡng chất quan trọng cho quá tŕnh phát triển và hoạt động của hệ xương khớp. Vitamin K là thành phần hỗ trợ hoạt động tổng hợp osteocalcin, giúp duy tŕ mật độ xương ổn định. V́ thế, bạn nên thường xuyên bổ sung lá hẹ vào bữa ăn của gia đ́nh, nhất là đối với các gia đ́nh có trẻ nhỏ.
Ngoài ra, lá hẹ cũng có công dụng chống viêm, có thể giúp giảm chứng viêm khớp hiệu quả.
Pḥng ngừa ung thư
Lá hẹ vốn chứa hàm lượng flavonoid dồi dào, thuộc nhóm các chất chống oxy hóa mạnh. Trong đó, lutein cùng zeaxanthin có khả năng ḱm hăm, ngăn chặn sự phát triển của các yếu tố gây ung thư.
Hơn nữa, lá hẹ là nguồn cung cấp chất xơ lành tính, hỗ trợ tiêu hóa. Chất xơ lành tính trong lá hẹ có xu hướng liên kết với niacin, axit pantothenic,... giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của đường tiêu hóa, giảm t́nh trạng rối loạn đường ruột, ngăn ngừa sự phát triển của tế bào gầy ung thư ruột kết. Loại rau này cũng chưa allicin, được chứng ḿnh có khả năng pḥng ngừa ung thư vú hiệu quả.
Tốt cho tim mạch
Theo các chuyên gia dinh dưỡng, lá hẹ có chứ allicin, có tác dụng điều ḥa lượng cholesterol, duy tŕ mức huyết áp ổn định. Allicin sẽ kích thích hoạt động giải phóng oxit nitric, nhờ đó giúp khí huyết lưu thông ổn định hơn, ngăn ngữa t́nh trạng xơ vữa mạch máu, hỗ trợ hoạt động tim mạch ổn định.
Những ai không nên dùng lá hẹ?
Mặc dù, lá hẹ là loại rau có nhiều công dụng hữu ích đối với sức khỏe, nhưng cái ǵ nhiều quá cũng không tốt. Với một số nhóm đối tượng, lá hẹ nên tránh trong bữa ăn hàng ngày:
- Người hay bị nóng trong: Lá hẹ không tốt cho người hay bị nóng trong bởi có thể khiến cơ thể sản sinh nhiệt.
- Người đang bị mụn nhọt: Lá hẹ có vị chát, tính ấm nên không phù hợp sử dụng cho đối tượng bị mụn nhọt. Các thành phần trong lá hẹ dễ khiến triệu chứng mụn nhọt ngoài da thêm trầm trọng.
- Người yếu dạ dày: Mặc dù chất xơ trong lá hẹ được xếp vào nhóm lành tính nhưng nó có thể khiến người bị yếu bụng gặp các triệu chứng như đầy hơi, chướng bụng, khó tiêu. V́ thế, những người có dạ dày yếu không nên sử dụng lá hẹ.